Bài 1:
+ Chất rắn ($CuO$) mất $O$ trở thành chất rắn $Cu$. Do "mất đi" nên khối lượng giảm là khối lượng $O$ mất đi.
+ Bảo toàn khối lượng: $m_{\text{rắn bđ}}=m_{O\text{bị khử}}+m_{\text{rắn spu}}$ hay $m_{\text{rắn giảm}}=m_{\text{rắn bđ}}-m_{\text{rắn spu}}=m_{O\text{bị khử}}$
Do $CuO$ bị khử không hoàn toàn nên $O$ không bị $CO$ chiếm hết, nên chất rắn spu gồm $CuO, Cu\to $ chất rắn spu còn $O$
+ Tổng quát PỨ khử: $CO+O\to CO_2$. $CO$ lấy $O$ của oxit, trở thành $CO_2$.
Cách khác (cách cấp 3): bảo toàn e: $2n_{CO}=2n_O\to n_{CO}=n_O$ do $C$ trong $CO$ từ $+2\to +4$ trong $CO_2$, $O 0\to -2$ trong $CO_2$ (quy đổi về nguyên tử nên $O$ mang số oxi hoá $0$)
+ Dựa vào tổng quát ở trên, ta có $n_{CO\rm pứ}=0,1(mol)$. Mà ban đầu có $0,15$ mol $CO$ nên còn dư $0,15-0,1=0,05$ mol $CO$
+ Dạng đề nào cũng cần đọc hiểu đề để nắm bắt được trong hỗn hợp $X$, chất rắn $Y$, dung dịch $Z$,... chứa những gì, từ đó định hướng giải. Khi bài cho nhiều số liệu thì thường không đơn giản là thu được 1 khí $CO_2$.
Bài 2:
+ Dạng này buộc phải dùng định luật bảo toàn nguyên tố, không phải cái gì cũng qua PTHH:
$1$ phân tử $CO_2$ có $1$ nguyên tử $C$ nên $1$ mol $CO_2$ có $1$ mol $C$, tức là $n_C=n_{CO_2}$
$1$ phân tử $H_2O$ có $2$ nguyên tử $H$ nên $1$ mol $H_2O$ có $2$ mol $H$, tức là $n_H=2n_{H_2O}$
Tương tự: $n_{Cl}=n_{HCl}$; $n_{Fe}=2n_{Fe_2O_3}$; $n_{OH}=2n_{Cu(OH)_2}$,...
+ Công thức tính số mol khi biết $m$, $M$: $n=\dfrac{m}{M}$
$18-0,9.12-2,4.1$ là tính khối lượng $O$ trong $A$
$M_O=16(g/mol)$
+ $C_A$, $H_A$, $O_A$ là kí hiệu số $C$, số $H$, số $O$ trong $A$.
Ta có: $n_A.C_A=n_{C}$ (bảo toàn nguyên tố $C$ trong $A$), suy ra $C_A=\dfrac{n_C}{n_A}$
Tương tự với $H$, $O$.
Bài 3:
$2A_2CO_3=4SO_2$ là sai, phải ghi rõ ràng câu chữ ra.
$2A_2CO_3$: 2 phân tử $A_2CO_3$ do $A_2CO_3 $ là 1 phân tử.
$5Fe$: 5 nguyên tử $Fe$