Nguyên tắc bổ sung là A - T (một số trường hợp là U) và ngược lại; G - X và ngược lại
Từ nguyên tác trên ta có:
+ A = T : G = X
+ N = A+T+G+X
+ N = 2A + 2G = 2T + 2X
+ A1=T2 , G1=X2, T1=A2, X1=G2
+ A + G = N/2
+ A% + T% +G% + X% = 100%
+ A% + G% = T% + X% = 50%
+ A% = T% = (A1%+A2%)/2 = (T1%+T2%)/2
+ G% = X% = (G1%+G2%)/2 = (X1%+X2%)/2
Những đặc điểm về cấu trúc của phân tử ADN đảm bảo cho nó giữ được thông tin di truyền:
- Trên mỗi mạch đơn của phân tử ADN, cac Nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị bền vững.
- Nhờ các cặp Nu liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ xung đã tạo cho chiều rộng ADN ổn định, các vòng xoắn của ADN dễ dàng liên kết với protein tạo cho cấu truc ADN ổn định, thông tin di truyền được điều hòa.
- Trên mạch kép các cặp Nu lên kết với nhau bằng liên kết hidro giữa các cặp bazo nitơ bổ xung. Tuy lên kết hidro không bền nhưng số lượng liên kết lại rất lớn nên đảm bảo cấu trúc không gian của ADN được ổn định và dễ dàng cắt đứt trong quá trình tự sao.
- Từ 4 loại Nu do cách sắp xếp khác nhau đã tạo nên tính đặc trưng và đa dạng của các phân tử ADN ở các loài sinh vật.
Những đặc điểm của ADN đảm bảo chức năng truyền đạt thông tin di truyền:
- ADDN có khả năng tự nhân đôi vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào theo nguyên tắc bổ xung nhờ đó mà NST hình thành, thông tin di truyền được ổn định qua các thế hệ.
- ADNchứa các gen cấu trúc, các gen này có khả năng phiên mã để thực hiện cơ chế tổng hợp protein, đảm bảo cho gen hình thành tính trạng.
- ADN có thể bị biến đổi về cấu trúc do đột biến, hình thành những thông tin di truyền mới, có thể được di truyền cho cơ chế tái sinh của ADN.