`-` Hoàng Hoa Thám sinh năm 1858 mất năm 1913.
`-` Quê ở xã Dị Chế, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên; sau đó ông di cư lên Sơn Tây (nay bao gồm một phần ngoại thành Hà Nội, một phần các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, Tuyên Quang và toàn tỉnh Vĩnh Phúc), rồi đến Yên Thế (Bắc Giang).
`-` Lãnh đạo phong trào Yên Thế:
`@` Giai đoạn I: (1884 - 1892)
`+` 1884- 1892: do Đề Nắm chỉ huy, nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất.
`+` Tháng 4- 1892 do Đề Thám chỉ huy.
`@`Giai đoạn II: (1893-1908)
`+` Do Đề Thám chỉ huy, vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
`+` Nghĩa quân đã chiến đấu quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa và nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta.
`+` Đặc biệt trong thời kì giảng hòa lần thứ hai (12-1897), Đề Thám cho sản xuất ở Phồn Xương, xây dựng quân đội, sẵn sàng chiến đấu.
`+` Nhiều nhà yêu nước đã tìm đến như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
`@`Giai đoạn III: (1909-1913)
`+` Phát hiện thấy Đề Thám có dính líu đến vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội.
`+` Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lên Yên Thế.
`+` Lực lượng nghĩa quân hao mòn.
`+` Ngày 10-2-1913 Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã.