21. What time can the boys hand in their paper
=> What time can their papers be handed in by the boys?
22. Who lend you this book?
=> By whom is this book lent to you?
23. How many marks does the teacher give you?
=> How many marks are given to you by the teacher?
24. Someone will tell him that news.
=> He will be told that news (by someone).
25. Some people believe that 13 is an unlucky number.
=> 13 is believed to be an unlucky number.
26. He won’t let you do that silly thing again.
=> You won’t be let to do that silly thing again.
27. People don’t make the children work hard.
=> The children are made to work hard.
28. Police advise drivers to use an alternative route.
=> Drivers are advised to use an alternative route by police.
29. She helps me to do all these difficult exercises.
=> I am helped to do all these difficult exercises.
Nội động từ không dùng ở dạng bị động:
Ví dụ: cry, die, arrive, disappear, wait, hurt… Jane’s foot hurts
Trường hợp trong câu chủ động có 2 tân ngữ:
Các bạn có thể chọn một trong hai chủ ngữ làm chủ ngữ chính cho câu bị động (ưu tiên tân ngữ chỉ người) hay có thể chuyển thành 2 câu bị động.
S + V + Oi + Od
Oi (indirect object): tân ngữ gián tiếp
Od (direct object): tân ngữ trực tiếp
=> Chuyển sang câu bị động sẽ có 2 trường hợp sau:
– TH1: lấy tân ngữ gián tiếp lên làm chủ ngữ cho câu bị động
S + be + P2 + Od
– TH2: lấy tân ngữ trực tiếp lên làm chủ ngữ cho câu bị động
S + be + P2 + giới từ + Oi
Ví dụ:
He gave me a banana yesterday.
(me là tân ngữ gián tiếp còn an apple là tân ngữ trực tiếp)
=> Bị động:
TH1: I was given an banana yesterday.
TH2: A banana was given to me yesterday.
Ví dụ:
Someone broke the mirror of his motorbike.
→ The mirror of his motorbike was broken.
Trong câu chủ động có trạng ngữ chỉ nơi chốn, khi chuyển sang câu bị động thì bạn phải đặt trạng ngữ chỉ nơi chốn trước by + tân ngữ.
Ví dụ:
Jin bought oranges at market.
→ Oranges were bought at market by Jin.
Đối với những câu chủ động có trạng ngữ chỉ thời gian, khi chũng ta chuyển sang câu bị động thì đặt trạng ngữ chỉ thời gian sau by + tân ngữ.
Ví dụ:
Jane used the computer ten hours ago.
→ The computer was used by Jane ten hours ago.
Nếu câu chủ động có cả trạng ngữ chỉ nơi chốn và trạng ngữ chỉ thời gian, khi chuyển sang câu bị động thì tuân theo quy tắc:
S + be + Ved/P2 + địa điểm + by + tân ngữ + thời gian
Ví dụ:
Ms.Lan threw the garbage in front of my home last night.
→ The garbage was threw in front of my home by Ms.Lan last night.
Khi chủ ngữ trong câu chủ động là phủ định như no one, nobody, none of… thì khi chuyển sang câu bị động, ta chia động từ bị động ở dạng phủ định.
Ví dụ:
No one can wear this blue dress
→ This blue dress cannot be worn.
Trong 1 vài trường hợp to be/to get + P2 sẽ không mang nghĩa bị động khi được dùng để:
– Chỉ tình huống, trạng thái mà chủ ngữ trong câu đang gặp phải
Ví dụ:
Adam got lost his wallet at the library yesterday.
– Chỉ việc chủ ngữ trong câu tự làm hành động
Ví dụ:
My mother gets dressed very quickly.
Mọi sự biến đổi về thời cũng như thể trong câu đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ hai thì giữ nguyên.
- to be made of: được làm bằng (chất liệu làm nên vật)
Ví dụ: This table is made of wood
- to be made from: được làm ra từ (nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)
Ví dụ: Chair is made from wood
- to be made out of: được làm bằng (quá trình làm ra vật)
Ví dụ: This egg tart was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.
- to be made with: được làm với (chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)
Ví dụ: This fish soup tastes good because it was made with a lot of spices.