Gọi tần số hoán vị là $f$
Tỉ lệ giao tử $ABD$ $=21$%
⇒Giao tử $AB$ $=0,21÷0,5=0,42$
⇒giao tử $AB$ là giao tử liên kết , $f=1-2×0,42=0,16$
⇒KG của cơ thể đó : $\frac{AB}{AB}$ $Dd$
$a$,
Tỉ lệ % tế bào xẩy ra hoán vị $=2f=2×0,16=0,32$
$b$,
Xét cặp $\frac{AB}{ab}$ HVG $f=16$% cho tỉ lệ giao tử:
AB=ab$0,42$
Ab=aB$=0,08$
Xét cặp $Dd$ cho tỉ lệ giao tử:
$D=d=0,5$
Vậy tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra:
ABD=ABd=abD=abd$=0,42×0,5=0,21=21$%
AbD=Abd=aBD=aBd$=0,08×0,5=0,04=4$%
$c$,
Xét phép lai: $\frac{AB}{ab}$ × $\frac{AB}{ab}$
Cho tỉ lệ kiểu hình:
$aabb=ab×ab=0,42×0,42=0,1764$
$A-bb=aaB-=0,25-aabb=0,25-0,1764=0,0736$
$A-B-=0,5+0,1764=0,6764$
Xét phép lai: $Dd×Dd$⇒cho tỉ lệ KH: $3D-:1dd$
Tỉ lệ các thể có $2$ tính trạng trội $1$ tính trạng lặn:
-$TH1:$ $A-B-dd$ : $0,6764 \times \frac{1}{4} = 0,1691$
-$TH2$: $A-bbD-$:$0,0736 \times \frac{3}{4} = 0,0552$
-$TH3$: $aaB-D-$: $0,0736 \times \frac{3}{4} = 0,0552$
⇒Tỉ lệ các thể có $2$ tính trạng trội $1$ tính trạng lặn: $0,1691+0,0552+0,0552=0,2795$
$d$,
Xét phép lai: $\frac{AB}{ab}$ × $\frac{AB}{ab}$
Cây dị hợp $2$ cặp gen chiếm tỉ lệ:
$\frac{AB}{ab}$ $=0,42×0,42=0,1764$
$\frac{Ab}{aB}$ $=2×0,08×0,08=0,0128$
⇒Cây dị hợp $2$ cặp gen chiếm tỉ lệ: $0,1764+0,0128=0,1892$
Xét phép lai: $Dd×Dd$⇒$1DD:2Dd:1dd$⇒Tỉ lệ dị hợp $=0,5$
Vậy loại KG dị hợp về cae $3$ cặp gen: $0,1892×0,5=0,0946$