Câu 7:
$C+O_2\xrightarrow{{t^o}} CO_2$
Cùng lượng oxi nhưng lượng than khác nhau nên năng lượng toả ra là khác nhau (do $1$ mol cacbon cháy toả ra một lượng nhiệt nhất định)
Lượng than bình $A<B<C$ nên bình $A<B<C$ về độ sáng của lửa cháy. Hiện tượng: bình $C$ cháy sáng hơn bình $B$, bình $B$ cháy sáng hơn bình $A$.
Câu 8:
Hiện tượng: que đóm bùng cháy do nung nóng thuốc tím sinh ra khí oxi, khí oxi duy trì sự cháy nên que đóm tàn đỏ bùng cháy.
$2KMnO_4\xrightarrow{{t^o}} K_2MnO_4+MnO_2+O_2$
Câu 9.1
a,
Hình 2, 4 không đúng do khi nung nóng $KClO_3/MnO_2$ phải để đáy ống nghiệm cao hơn một chút so với miệng ống nghiệm. Nếu hoá chất ngậm nước mà để ống nghiệm nung có đáy thấp hơn miệng thì hơi nước bay ra sẽ ngưng tụ ở thành bình, chảy vào đáy ống đang nóng gây nứt vỡ ống.
b,
Cục bông gòn để ngăn hoá chất lẫn vào khí oxi, làm giảm độ tinh khiết.
c,
Sau khi tắt đèn cồn, nhiệt độ không khí trong ống nghiệm đun giảm nên không khí co lại. Áp suất không khí trong ống giảm nên nước từ trong chậu chảy vào ống đang nóng, gây vỡ ống. Do đó phải nhấc ống dẫn khí ra rồi mới tắt đèn cồn.
d,
Đưa que đóm tàn đỏ lại gần miệng bình. Que đóm bùng cháy chứng tỏ bình đầy oxi.
Câu 9.2
a,
Sắt cháy sáng trong khí oxi tạo chất rắn màu nâu đen.
$3Fe+2O_2\xrightarrow{{t^o}} Fe_3O_4$
b,
Than dễ cháy nên khi đốt nóng dây sắt quấn than ngoài không khí, than cháy tạo ra lửa nên khi đưa dây vào bình oxi thì ngọn lửa cung cấp nhiệt độ để khơi mào phản ứng đốt cháy sắt xảy ra.
Nhiệt độ của phản ứng cao nên lớp nước để giảm nhiệt độ của bình. Có thể thay thế bằng cát.
c,
Dây quấn hình lò xo để tăng diện tích tiếp xúc của sắt với oxi, tăng tốc độ của phản ứng.