Một nhóm tế bào sinh tinh chỉ mang đột biến cấu trúc ở ba nhiễm sắc thể thuộc ba cặp tương đồng là các cặp số 1, số 3 và số 5. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử không mang nhiễm sắc thể đột biến trong tổng số giao tử là A.1/2 B.1/8 C.1/4 D.1/16
Một NST mang các gen có chiều dài bằng nhau do chiếu xạ ADN đứt 1 đoạn ứng với 5 phân tử mARN và chiếm 10% tổng số gen có trên NST đó. ADN bị đột biến nhân đôi 3 lần đã sử dụng 756000 nucleotit tự do của môi trường nội bào. Chiều dài của mỗi gen theo nm là A.306. B.408. C.510. D.255.
Một loài thực vật có 2n=16. Một thể đột biến xảy ra đột biến cấu trúc NST tại 4 NST thuộc 4 cặp khác nhau. Khi thể đột biến này giảm phân nếu các cặp phân ly bình thường thì trong số các loại giao tử tạo ra giao tử không mang đột biến chiếm tỷ lệ. A.12,5%. B.25%. C.93,75%. D.6,25%.
Trong phân bào có sự trao đổi chéo không cân giữa các crômatit trong cặp NST kép tương đồng dẫn đến đồng thời các dạng đột biến nào? A.mất đoạn và chuyển đoạn NST B.lặp đoạn và mất đoạn NST C.chuyển đoạn và lặp đoạn NST D.đảo đoạn và lặp đoạn NST
Một nhóm tế bào sinh tinh chỉ mang đột biến cấu trúc ở hai NST thuộc hai cặp tương đồng số 1 và số 3. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử mang NST đột biến trong tổng số giao tử là A.1/2 B.3/4 C.7/8 D.1/16
Ở một loài sinh vật, xét một tế bào sinh tinh có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân hình thành giao tử, ở giảm phân I cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li; giảm phân II diễn ra bình thường. Số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào sinh tinh trên là A.4B.6 C.8 D.2
Ở thể đột biến của một loài, một tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân liên tiếp 3 lần liên tiếp đã tạo ra các tế bào con có tổng cộng 104 NST đơn. Bộ NST của loài có thể là A.2n = 8 hoặc 2n = 16. B.2n = 6 hoặc 2n = 8. C.2n = 12 hoặc 2n = 14. D.2n = 8 hoặc 2n =10.
Khi các cá thể của một quần thể giao phối (quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp nhiễm sắc thể thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về nhiễm sắc thể là: A.2n; 2n-1; 2n+1; 2n-2; 2n+2. B.2n-2; 2n; 2n+2+1. C.2n+1; 2n-1-1-1; 2n. D.2n+1; 2n-2-2; 2n; 2n+2.
Trong một tế bào sinh tinh, xét hai cặp nhiễm sắc thể được kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân, cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là A.ABb và A hoặc aBb và a. B.Abb và B hoặc ABB và b. C.ABb và a hoặc aBb và A. D.ABB và abb hoặc AAB và aab.
Thể song nhị bội A.có 2n nhiễm sắc thể trong tế bào.B.chỉ sinh sản vô tính mà không có khả năng sinh sản hữu tính.C.chỉ biểu hiện các đặc điểm của một trong hai loài bố mẹ.D.có tế bào mang hai bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài bố mẹ.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến