Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là 0,1AA : 0,4Aa : 0,5aa. Theo lí thuyết, ở thế hệ F3 loại kiểu gen aa chiếm tỉ lệA.50%.B.60%. C.67,5%.D.65%.
Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có 100% cá thể mang kiểu gen Aa. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ F2 là A.0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.B.0,75AA : 0,25aa.C.0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa. D.0,375AA : 0,25Aa : 0,375aa.
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Ở F2, có tỉ lệ kiểu hình 27 cây hoa đỏ : 13 cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng: I. Tần số kiểu gen ở thế hệ P. 0,3AA : 0,6Aa : 0,1aa. II. Tần số alen A, a của thế hệ P. lần lượt là 0,6 và 0,4 III. Tỉ lệ kiểu hình ở F1 là 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. IV. Nếu P giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 21 cây hoa đỏ : 4 cây hoa trắng. V. Nếu bắt đầu từ F2, các cá thể giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F3 là 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. A.2B.3C.4D. 1
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có 60% cây hoa đỏ; 40% cây hoa trắng. Ở F3, cây hoa trắng chiếm 57,5%. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng: I. Tần số kiểu gen ở thế hệ P là: 0,2AA : 0,4Aa : 0,4aa. II. Tần số alen A, a của thế hệ P lần lượt là 0,4 và 0,6. III. Nếu bắt đầu từ F3, các cá thể giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F4 64% cây hoa đỏ : 36% cây hoa trắng. IV. Nếu bắt đầu từ P các cá thể giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F1 là 36% cây hoa đỏ : 64% cây hoa trắng.A.2B.3C.1D.4
A.2B.4C.6D.3
Một quần thể tự phối, ở thế hệ F5 có tỉ lệ kiểu gen là 0,4AA : 0,005Aa : 0,595aa. Tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát (thế hệ P) là:A.(0,4025)2 AA : 0,48Aa : (0,5975)2 aaB.0,3225 AA : 0,16Aa : 0,5175aa C.0,3825AA : 0,04Aa : 0,5775aa D.0,3625AA : 0,08Aa : 0,5575aa
Thế hệ xuất phát của một quần thể tự phối có tỉ lệ kiểu gen là: 0,1AA : 0,4Aa : 0,5aa.Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ F3 là:A.0,275AA : 0,05Aa : 0,675aaB.0,2AA : 0,2Aa : 0,6aaC.0,25AA : 0,1Aa : 0,65aaD.0,09AA : 0,42Aa : 0,49aa.
Ở một loài động vật, xét 3 phép lai sau:Phép lai 1: (P) XAXA × XaY. Phép lai 2: (P) XaXa× XAY. Phép lai 3: (P) Dd × Dd.Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến; các phép lai trên đều tạo ra F1, các cá thể F1 của mỗi phép lai ngẫu phối với nhau tạo ra F2. Theo lí thuyết, trong 3 phép lai (P) có: (1) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình giống nhau ở hai giới.(2) 2 phép lai đều cho F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cá thể mang kiểu hình trội : 1 cá thể mang kiểu hình lặn.(3) 1 phép lai cho F2 có kiểu hình lặn chỉ gặp ở một giới.(4) 2 phép lai đều cho F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen giống với tỉ lệ phân li kiểu hình.Trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu đúng?A.4B.1C.2D.3
Trong một quần thể tự phối, giả sử xét 3 gen A, B và D; trong đó gen A có 5 alen; gen B có 6 alen; gen D có 10 alen. Theo lí thuyết, quần thể có tối đa bao nhiêu dòng thuần chủng về cả 3 gen nói trênA.6B.5C.10D.300
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với ale d quy định mắt trắng. Hai cặp gen A, a và B, b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể với khoảng cách 40cM. Theo lí thuyết, phép lai P: XDXd × XDY sẽ thu được F1 có ruồi cái thân đen, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệA.7,5%.B.5%C.11,25%.D.22,5%.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến