Một loài thú, locus quy định màu lông gồm 3 alen theo thứ tự át hoàn toàn như sau: A > A1 > a trong đó alen A quy định lông đen, A1- lông xám, a – lông trắng. Quá trình ngẫu phối ở một quần thể có tỷ lệ kiểu hình là 0,51 lông đen: 0,24 lông xám: 0,25 lông trắng. Tần số tương đối của 3 alen là:A.A = 0,7 ; A1= 0,2 ; a = 0,1B.A = 0, 4 ; A1= 0,1 ; a = 0,5C.A = 0,3 ; A1= 0,2 ; a = 0,5D.A = 0, 5 ; A1= 0,2 ; a = 0,3
Nghiên cứu sự di truyền nhóm máu MN trong 4 quần thể người, người ta xác định được cấu trúc di truyền của mỗi quần thể như sau:- Quần thể I: 25% MM; 25% NN; 50% MN.- Quần thể II: 39% MM; 6% NN; 55% MN.- Quần thể III: 4% MM; 81% NN; 15% MN.- Quần thể IV: 64% MM; 4% NN; 32% MN.Những quần thể đã đạt trạng thái cân bằng di truyền làA.quần thể I và IV.B.quần thể I và II.C.quần thể II và IV.D.quần thể I và III.
Ở người nhóm máu A, B, O do các gen IA, IB, IO quy định. Gen IA quy định nhóm máu A đồng trội với gen IB quy định nhóm máu B vì vậy kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB, gen lặn IO quy định nhóm máu O. Trong một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta thấy xuất hiện 1% người có nhóm máu O và 28% người nhóm máu AB. Tỉ lệ người có nhóm máu A và B của quần thể đó lần lượt làA.49%; 22%.B.62%; 9%.C.56%; 15%. D.63%; 8%.
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:A.35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.B.15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.C.24 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.D.3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Trong một quần thể, thấy số cá thể mang kiểu hình mắt trắng chiếm tỉ lệ 1/100 và quần thể đang ở trạng thái cân bằng. Màu mắt do 1 gen gồm 2 alen quy định và mắt trắng là tính trạng lặn. Tỉ lệ % số cá thể ở thể dị hợp trong quần thể là:A.72%B.54%C.18%D.81%
Một quần thể ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có 2 alen A và a, người ta thấy số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn chiếm tỉ lệ 4%. Tỉ lệ phần trăm số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể nầy là:A.24%B.16%C.32%D.48%
Một quần thể xuất phát có tỉ lệ của thể dị hợp bằng 60%. Sau một số thế hệ tự phối liên tiếp, tỉ lệ của thể dị hợp còn lại bằng 3,75%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở quần thể tính đến thời điểm nói trên bằng:A.6 thế hệB.4 thế hệC.5 thế hệD.3 thế hệ
Trong một huyện có 400000 dân,nếu thống kê được 160 người bị bạch tạng ( bệnh do gen lặn nằm trên NST thường) thì số người mang kiểu gen dị hợp là:A.15780B.15678C.15680D.15670
Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 1/10000. Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Tính xác suất để 2 người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra người con đầu lòng bị bệnh bạch tạng.A.0,000198B.0,00025C.0,000495D.0,000098
Ở một loài thực vật gen A quy định cây cao trội hoàn toàn so với gen a quy định cây thấp. Thế hệ ban đầu của một quần thể giao phối có tỷ lệ kiểu gen 1 Aa : 1 aa. Nếu cho quần thể ngẫu phối thì tỷ lệ kiểu hình ở thế hệ sau sẽ làA.15 cây cao : 1 cây thấp.B.9 cây cao : 7 cây thấp.C.7 cây cao : 9 cây thấp.D.1 cây cao : 1 cây thấp.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến