Thể tích của khối tròn xoay khi cho hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^2} + 4\) và đồ thị hàm số \(y = 3x + 2\) quay quanh trục \(Ox\) bằngA.\(\pi \int\limits_1^2 {\left( {{x^2} + 3x + 6} \right)\left( {x - 1} \right)\left( {2 - x} \right)dx} \)B.\(\int\limits_1^2 {\left[ {{{\left( {3x + 2} \right)}^2} - {{\left( {{x^2} + 4} \right)}^2}} \right]dx} \)C.\(\pi \int\limits_1^2 {\left| {{x^2} - 3x + 2} \right|dx} \)D.\(\pi \int\limits_1^2 {{{\left( {{x^2} - 3x + 2} \right)}^2}dx} \)
Trong không gian với hệ trục \(Oxyz\), khoảng cách từ điểm \(M\left( {0;1; - 2} \right)\) đến đường thẳng \(\Delta :\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 1}}{2} = \dfrac{z}{{ - 1}}\) bằngA.\(\dfrac{{\sqrt {57} }}{3}\)B.\(\dfrac{{\sqrt {57} }}{9}\)C.\(\dfrac{{\sqrt {65} }}{9}\)D.\(\dfrac{{\sqrt {65} }}{3}\)
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy hình vuông cạnh \(a\), \(SA = 2a\) vuông góc với đáy. Cô sin của góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\) và \(\left( {SAB} \right)\) bằng:A.\(\dfrac{1}{{\sqrt 5 }}\)B.\( - \dfrac{2}{{\sqrt 5 }}\)C.\(\dfrac{2}{{\sqrt 5 }}\)D.\( - \dfrac{1}{{\sqrt 5 }}\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz\), cho các điểm \(A\left( {1;0;0} \right),B\left( {0;2;0} \right),C\left( {0;0;3} \right),\)\(D\left( {1;2;3} \right)\). Bán kính hình cầu ngoại tiếp tứ diện \(ABCD\) bằng:A.\(\sqrt 3 \)B.\(\dfrac{7}{2}\)C.\(\sqrt {14} \)D.\(\sqrt {\dfrac{7}{2}} \)
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh \(a\), tam giác \(SAB\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(S.ABCD\) bằng:A.\(\dfrac{{a\sqrt{21}}}{6}\)B.\(\dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\)C.\(\dfrac{{a\sqrt 7 }}{4}\)D.\(a\)
Cho hàm số \(y = \dfrac{{x + 1}}{{2x - 1}}\). Phương trình tiếp tuyến với đồ thị hàm số tại giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là:A.\(x - 3y + 1 = 0\)B.\(3x + y + 1 = 0\)C.\(x + 3y + 1 = 0\)D.\(3x - y + 1 = 0\)
Cho \(\sin x = \dfrac{1}{3}\). Giá trị của biểu thức \(A = 8{\tan ^2}x + 3{\cot ^2}x\) bằngA.\(32\)B.\(33\)C.\(\dfrac{{97}}{3}\)D.\(25\)
Trong không gian với hệ trục \(Oxyz\), cho mặt phẳng \(\left( P \right):x + y - z + 1 = 0\) và mặt phẳng \(\left( Q \right):2x - z = 0\). Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\) có phương trình là:A.\(\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y - 2}}{{ - 1}} = \dfrac{z}{1}\)B.\(\dfrac{x}{1} = \dfrac{{y + 1}}{1} = \dfrac{z}{2}\)C.\(x + y + 2z + 1 = 0\)D.\(x + y + 2z - 1 = 0\)
Con lắc lò xo treo thẳng đứng, lò xo có khối lượng không đáng kể. Hòn bi đang ở vị trí cân bằng thì được kéo xuống dưới theo phương thẳng đứng một đoạn 3cm rồi thả nhẹ cho nó dao động. Hòn bi thực hiện 50 dao động mất 20s. Cho \(g = {\pi ^2} = 10m/{s^2}\). Tỉ số độ lớn lực đàn hồi cực đại và cực tiểu của lò xo khi dao động là :A.3B.4C.7D.5
Một sóng ngang truyền theo trục Ox được mô tả bởi phương trình \(u = A.\cos \left( {0,02\pi x - 2t} \right)\) trong đó x được đo bằng cm, t đo bằng giây. Bước sóng đo bằng cm là:A.50B.100C.200D.5
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến