Đáp án:
Câu 1. Vậy các số tìm được là : 20; 41; 62 và 83.
Câu 2. Số cần tìm là : 15.
Giải thích các bước giải:
Câu 1. Gọi số cần tìm là \(\overline {ab} \)
Vì số đó hơn 7 lần tổng các chữ số của nó là 6 đơn vị nên ta có :
\(\overline {ab} - 7 \times \left( {a + b} \right) = 6\)
Mà \(\overline {ab} = 10a + b\) nên ta được :
\(\begin{array}{l}
10a + b - 7a - 7b = 6\\
hay\,3a - 6b = 6
\end{array}\)
Khi \(3a-6b=6\) thì ta có thể viết thành \(a-2b=2\) hay \(a=2+2b\)
Vậy các số có chữ số hàng chục bằng 2 lần chữ số hàng đơn vị thêm 2 đơn vị sẽ thỏa mãn điều kiện bài toán. Các số đó là :
+) b = 0 thì a = 2 + 2 x 0 = 2. Ta được số 20.
+) b = 1 thì a = 2+ 2 x 1= 4. Ta được số 41.
+) b = 2 thì a = 2 + 2 x 2 = 6. Ta được số 62.
+) b = 3 thì a = 2+ 2 x 3 = 8. Ta được số 83.
+) b = 4 thì a = 2 + 2 x 4 = 10 (không thỏa mãn)
Vậy các số tìm được là : 20; 41 ; 62 và 83.
Câu 2. Gọi số cần tìm là \(\overline {cd} \)
Khi viết xen giữa chữ số 0 vào giữa hai chữ số của số đó thì ta được số mới gấp 7 lần số cũ :
\(\begin{array}{l}
100 \times c + d = 7 \times \left( {10 \times c + d} \right)\\
100 \times c + d = 70 \times c + 7 \times d\\
30 \times c = 6 \times d\\
5 \times c = d
\end{array}\)
Vậy các số cần tìm có dạng chữ số hàng đơn vị gấp 5 lần chữ số hàng chục.
Số cần tìm là : 15.