Đáp án đúng:
Giải chi tiết:1. Giới thiệu chung:
- Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian.
- Chế Lan Viên là một nhà thơ tài năng của nền văn học Việt Nam. Ông có một phong cách nghệ thuật rõ nét, độc đáo đó là những suy tưởng, triết lý đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. Đặc biệt, nhà thơ còn có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Bài thơ "Tiếng hát con tàu" được ông sáng tác năm 1960, thời gian cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế.
- Giới thiệu, trích dẫn 2 đoạn thơ.
2. Cảm nhận:
a. Đoạn thơ trong bài "Tây Tiến":
- Bức tranh thứ nhất mở ra bằng cảnh đêm liên hoan lửa trại biên giới:
+ Khổ thơ với bút pháp lãng mạn, diễn tả linh hoạt đêm “ hội đuốc hoa”với ánh sáng, màu sắc, một buổi liên hoan đậm tình quân dân. Cái tiếng reo vui, đầy ngạc nhiên “ kìa” hào hứng trước cái lạ của xứ lạ, trang phục lạ, ..
+ Cái nồng ấm và tình tứ là sức sống của một dân tộc , biến chàng trai thành thi sĩ “ xây hồn thơ”. Đó là sức sống của những tình cảm lâu nay bị kìm hãm, nay được hồi sinh trước vẻ đẹp của cuộc sống.
+ Trung tâm là hình ảnh các cô gái với cử chỉ e thẹn, nét nhạc chơi vơi cùng điệu Lăm vông của cô gái Lào làm say đắm chàng trai Hà Thành, biến họ thành thi sĩ.
+ Khổ thơ có giọng điệu hài hòa, êm ái, phù hợp với không khí ấm áp của bản làng và tình quân dân thắm thiết.
- Bức tranh thứ hai diễn tả vẻ đẹp của con người và cảnh vật Tây Bắc trong cảnh hoàng hôn sông nước Châu Mộc:
+ Bao trùm lên khổ thơ là vẻ đẹp hài hòa giữa con người và thiên nhiên Tây Bắc. Ngôn ngữ cô đọng hàm súc, “ chiều sương ấy” gói trọn cả thời gian chiều và không gian sương đầy ấn tượng. Tay lái tài hoa làm tiêu tan vẻ dữ dội của dòng nước lũ, tạo nên chất thơ, cũng là cách thơ hóa cái dữ dội, cái hùng vĩ.
+ Thiên nhiên hữu linh, có linh hồn, dáng người lái thuyền với tay chèo uyển chuyển, hài hòa với dáng hoa “ đong đưa”…
=> Đoạn thơ diễn tả một vẻ đẹp khác của thiên nhiên, con người miền Tây, đó là vẻ thơ mộng, mơ màng của thiên nhiên và tình quân dân thắm thiết, đậm đà.
b. Khổ thơ trong bài "Tiếng hát con tàu":
- Nỗi nhớ về thiên nhiên "bản sương giăng, đèo mây phủ" và con người có ân tình sâu nặng lắm mới “Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương?”. Điệp từ "nhớ" và câu hỏi tu từ tô đậm nỗi nhớ, khiến tình cảm càng sâu nặng, thiết tha.
- Từ thực tế cuộc sống, ý thơ đưa tới suy ngẫm khái quát, chứa đựng một triết lý sâu sắc, biểu hiện một quy luật tình cảm, quy luật của trái tim:
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
- Tình yêu đôi lứa trở nên kì diệu, tạo sự gắn bó, thiết tha không chỉ với con người mà còn gắn bó với cảnh vật làng quê – đó là quy luật tình cảm của con người. Nói “đông về nhớ rét” thực ra là nhớ đến hơi ấm của tình yêu khi mùa đông lạnh lẽo trở về. Các hình ảnh “cánh kiến hoa vàng”, “ chim rừng long trở biếc”, đều là những quan sát chắt lọc từ núi rừng Tây Bắc góp phần làm phong phú cho các biểu tượng tình yêu của văn học. Tình yêu đôi lứa chân chính luôn gắn với tình yêu quê hương đất nước.
- Suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kì diệu của tâm hồn con người được đúc kết thành triết lí: "Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương". Đó là điều kì diệu mà tình cảm con người đã làm được để biến kỉ niệm miền đất mình từng đi qua thành tâm hồn của chính mình.
=> Trở về với Tây Bắc, ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo, của cuộc sống chân chính, tất cả trở thành tình yêu bất tận, nỗi nhớ kỉ niệm gắn bó với nhà thơ.
3. So sánh hai đoạn thơ:
- Nét chung:
+ Hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết về đất và người Tây Bắc; thể hiện tình cảm thắm thiết giữa các nhà thơ với đồng bào Tây Bắc.
+ Cả hai cách cảm nhận đều thể hiện lối sống tình nghĩa thủy chung với quá khứ. Từ đó, khơi dậy niềm tự hào về nhân dân, đất nước trong lòng độc giả.
+ Cả 2 tác giả đều thành công trong sáng tạo hình ảnh thơ.
(Lí do: cả 2 nhà thơ đều có quãng đời gắn bó với mảnh đất Tây Bắc)
- Nét riêng:
+ Đoạn thơ trong "Tây Tiến" tập trung hướng về vẻ đẹp lãng mạn của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc trong con mắt của một chiến sĩ đã từng gắn bó với cuộc sống con người nơi đây. Qua đó, làm nổi bật hình ảnh những người lính trẻ trung, hồn nhiên, vô tư, tâm hồn lạc quan, yêu đời.
+ Đoạn thơ trong "Tiếng hát con tàu" bộc lộ nỗi nhớ về núi rừng, con người Tây Bắc để từ đó khái quát lên thành chân lí về quy luật tình cảm của con người.
+ Đoạn thơ trong "Tây Tiến" sử dụng thể thơ 7 chữ, sáng tạo các hình ảnh thực; đoạn còn lại sử dụng thể thơ tự do, hình ảnh có tính khái quát cao.
(Lí do: do đặc trưng phong cách nghệ thuật riêng của mỗi tác giả).
=> Chính những cảm nhận riêng đó đã góp phần tạo nên sức lôi cuốn, hấp dẫn của từng bài thơ cũng như sự phong phú của thơ ca viết về tình yêu quê hương đất nước mọi thời đại.
4. Đánh giá chung:
- Hai tác phẩm đều thể hiện nỗi nhớ da diết của những con người đã từng gắn bó với nhân dân trong kháng chiến. Tất cả làm nổi bật vẻ đẹp tình quân dân sâu nặng, tình nghĩa thủy chung gắn bó trong cuộc sống.
- Qua đó, ta thấy được phong cách nghệ thuật của hai nhà thơ: Quang Dũng mang đến phong cách thơ lãng mạn, thanh lịch, tinh tế, phóng túng còn Chế Lan Viên mang phong cách suy tưởng, triết lí, giàu chất trí tuệ, hiện đại cùng nhiều sáng tạo phong phú, đa dạng, độc đáo về hình ảnh.