*Từ và cấu tạo từ tiếng việt :
1) từ là gì ?
Tiếng : là đơn vị cấu cạo nên từ
Từ : là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu
2) từ đơn và từ phức
Từ đơn : chỉ gồm 1 tiếng
Từ phức : gồm 2 hoặc nhiều tiếng . Có hai loại : từ ghép và từ láy .
- từ ghép : ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa .
-từ láy : có quan hệ láy âm giữa các tiếng
*Từ mượn
Từ mượn là từ vay mượn từ tiếng nước
ngoài (ngôn ngữ cho) để làm phong phú thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận. Gần như tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều có từ mượn, vì một ngôn ngữ vốn dĩ không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa. Tuy nhiên, việc tạo mới và sử dụng các từ mượn cũng cần hết sức quan tâm để tránh làm mất đi bản sắc ngôn ngữ nhận, đánh mất sự đa dạng của ngôn ngữ; để tránh điều đó chỉ nên sử dụng từ mượn trong một ngôn ngữ khi ngôn ngữ đó không có từ thay thế hoặc từ thay thế quá dài và phức tạp.
Từ mượn xuất hiện trong một ngôn ngữ khi từ đó được nhiều người nói ngôn ngữ đó sử dụng và mang một ý nghĩa nhất định.
* Nghĩa của từ
Nghĩa của từ là nội đứng ( sự vật ,tính chất ,hoạt động ,quan hệ ,...) mà từ biểu thị
*Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩ của từ
Từ mượn là từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (ngôn ngữ cho) để làm phong phú thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận. Gần như tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều có từ mượn, vì một ngôn ngữ vốn dĩ không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa. Tuy nhiên, việc tạo mới và sử dụng các từ mượn cũng cần hết sức quan tâm để tránh làm mất đi bản sắc ngôn ngữ nhận, đánh mất sự đa dạng của ngôn ngữ; để tránh điều đó chỉ nên sử dụng từ mượn trong một ngôn ngữ khi ngôn ngữ đó không có từ thay thế hoặc từ thay thế quá dài và phức tạp.
Từ mượn xuất hiện trong một ngôn ngữ khi từ đó được nhiều người nói ngôn ngữ đó sử dụng và mang một ý nghĩa nhất định.
* Danh từ , cụm danh từ , động từ , cụm động từ , chỉ từ
Dánh từ : Danh từ là từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm, hiện tượng,...
Cụm danh từ : Cụm danh từ là một nhóm các danh từ đi chung với nhau để làm thành một danh từ chung. ... Khi mỗi danh từ đứng riêng thì mang một ý nghĩa đặc trưng nhưng khi chúng được kết hợp với nhau sẽ mang một ý nghĩa khác tuy nhiên ý nghĩa đặc trưng kia vẫn tồn tại ở một khía cạnh đủ để làm nên ý nghĩa cho một danh từ mới.
Động từ : là những từ chỉ hoạt động , trạng thái của sự vật. Động từ thường kết hợp với các từ đã , sẽ , đang , cũng, vẫn,hãy ,chớ , đừng ...để tạo thành cụm động từ .Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ . Khi làm chủ ngữ , động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ , đang,cũng,vẫn,hãy ,chớ ,đừng ,...
Cụm động từ :Cụm danh từ là một nhóm các danh từ đi chung với nhau để làm thành một danh từ chung. ... Khi mỗi danh từ đứng riêng thì mang một ý nghĩa đặc trưng nhưng khi chúng được kết hợp với nhau sẽ mang một ý nghĩa khác tuy nhiên ý nghĩa đặc trưng kia vẫn tồn tại ở một khía cạnh đủ để làm nên ý nghĩa cho một danh từ mới.
Chỉ từ : Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
*số từ , lượng từ
Số từ :
Trong ngôn ngữ học, số từ là những từ loại dùng để chỉ số lượng và thứ tự của sự vật nào đó. Chẳng hạn như trong câu "có ba quyển sách trên bàn", thì từ ba là số từ.
Lượng từ:là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của vật