A.It is understood that Ben wants to train to be a pilot. B.It is to understand that Ben wants to train to be a pilot. C.It understands that Ben wants to train to be a pilot. D.Ben understands that he wants to train to be a pilot.
Câu bị độngGiải chi tiết:Cấu trúc câu bị động thì hiện tại đơn: S + am/is/are + P2= It is + P2 that + S + V (Mọi người/Người ta hiểu rằng; Được hiểu rằng)understand => understoodTạm dịch: Chúng tôi hiểu rằng Ben muốn đào tạo để trở thành một phi công.= A. Mọi người hiểu rằng Ben muốn đào tạo để trở thành một phi công.B. Điều này được hiểu rằng Ben muốn đào tạo để trở thành một phi công. => sai nghĩaC. Nó hiểu rằng Ben muốn đào tạo để trở thành một phi công. => sai nghĩaD. Ben hiểu rằng anh ấy muốn đào tạo để trở thành một phi công. => sai nghĩa