Phương trình tổng quát \(\Delta\):
 \(\dfrac{x-2}{2}=\dfrac{y-3}{1}\)=> x-2y+4=0
 a. Vì M \(\in\) \(\Delta\)=> M (2y-4;y)
 Theo giả thiết, MA=5 <=> \(\sqrt{(-2y+4)^{2}+(1-y)^{2}}\)=5
 <=> \(5y^2-18y-8=0\)
 <=>y=4 và y=\(\dfrac{-2}{5}\)
 Vậy M1(4;4) và M2(\(\dfrac{-24}{5};\dfrac{-2}{5}\))
 b. Gọi I là tọa độ giao điểm của đường thẳng \(\Delta\)với đường thẳng (d): x+y+1=0
 Ta có hệ phương trình:
 \(\begin{cases} x-2y+4=0\\ x+y+1=0 \end{cases}\)
 \(\begin{cases} x=-2\\ y=1 \end{cases}\)
 => I(-2;1) là giao điểm của đường thẳng \(\Delta\)với đường thẳng d
 c. Nhận thấy, điểm A\(otin\)\(\Delta\)
 Để AM ngắn nhất <=> M là hình chiếu của A trên đường thẳng \(\Delta\)
 Vì M\(\in\Delta\)=> M(2y-4;y)
 Ta có: Vectơ chỉ phương của \(\overrightarrow{AM}\)là \(\overrightarrow{u}\)(2;1)
  \(\overrightarrow{AM}\) (2y-4;y-1)
 Vì A là hình chiếu của A trên \(\Delta\)nên \(\overrightarrow{AM}\)\(\perp\Delta\)
 <=> \(\overrightarrow{AM}\)\(\perp\overrightarrow{u}\)
 <=> \(\begin{matrix}\overrightarrow{AM}&\overrightarrow{u}\end{matrix}\) =0
 <=> 2(2y-4)+(y-1)=0
 <=> 5y-9=0
 <=> y= \(\dfrac{9}{5}\)
 => B (\(\dfrac{-2}{5}\);\(\dfrac{4}{5}\))