Câu 2. Chỉ ra các hoán dụ trong những câu sau và cho biết tác dụng của chúng.
b. Tự nhiên, Xa Phủ rút cây sáo. Tiếng sáo thoát ra từ ống trúc, véo von… Tiếng sáo theo chân hai người tới lối rẽ.
⇒ Miêu tả tiếng sáo véo von, vi vu trong suột chặng đường Xa Phủ đi đều nghe thấy tiếng sáo
Câu 3. Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào.
a) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
(Ca dao)
⇒ Tác dụng: Làm cho câu văn thêm phần sinh động và có hồn hơn, đồng thời biểu thị những suy nghĩ tế nhị, kín đáo của con người.
b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày này bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếc mỏ, chẳng được miếng nào.
⇒ Tác dụng: Miêu tả cảnh tranh giành đồ ăn trong một ngày, trong hoàn cảnh khó khăn của các loài săn mồi quen thuộc một cách sinh động và tinh tế
(Tô Hoài)
c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. […] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trút xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.
(Võ Quảng)
Câu 4.
a. Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Đỗ Trung Quân)
- BPTT: so sánh: bằng việc so sánh quê hương với những thứ bình dị mộc mạc gắn liền với đời sống của bản thân hàng ngày đã giúp cho hình ảnh quê hương trở nên thiêng liêng, mộc mạc, giản dị, gần gũi và sinh động đối với bạn đọc.
b. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thủ bóng lồng hoa
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
BPTT: so sánh: tuy tiếng suối có lúc rất mạnh, rất tĩnh nhưng được ví lên như tiếng hát xa, êm đềm, du dương, tạo nên cái nhìn lãng mạn, thêm đẹp cho thiên nhiên.