Theo Đacuyn, cơ chế chủ yếu của quá trình tiến hóa làA.sự tích lũy các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại dưới tác động của chọn lọc tự nhiên.B.các biến đổi do ngoại cảnh, phát sinh trong đời cá thể đều di truyền được.C.sự thay đổi tần số alen của quần thể theo một hướng xác định dưới tác động của các nhân tố tiến hóa.D.sự củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính.
Đóng góp nổi bật của Đacuyn làA.người đã đưa ra được hệ thống phân loại biến dị di truyền và không di truyền.B.phát hiện vai trò sáng tạo của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo.C.người đầu tiên giải thích được cơ chế phát sinh và cơ chế di truyền các biến dị.D.giải thích được các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật chỉ có tính tương đối.
Đacuyn cho rằng, động lực của chọn lọc tự nhiên làA.quan hệ vật ăn thịt con mồi.B.sự cạnh tranh về thức ăn.C.sự cạnh tranh về nơi ở.D.đấu tranh sinh tồn.
Theo Đacuyn, mặt chủ yếu của chọn lọc tự nhiên làA.sự tích luỹ các biến dị có lợi cho sự sinh sản của sinh vật.B.sự phân hoá khả năng kiếm mồi của các cá thể khác nhau.C.sự phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau.D.sự phân hoá khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể.
Theo Đacuyn, thì toàn bộ sinh giới ngày nay là kết quả của quá trìnhA.tiến hoá từ các dạng khác nhau.B.biến đổi do sự thay đổi tập quán hoạt động.C.tiến hoá từ một nguồn gốc chung D.di nhập tử các hành tinh khác.
Theo Đacuyn, sự phát sinh những đặc điểm sai khác giữa các cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản được gọi làA.đột biến.B.biến dị cá thể. C.biến dị đồng loạt.D.thường biến.
Theo Đacuyn, đối tượng của chọn lọc tự nhiên làA.các cá thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên loài sinh vật có các đặc điểm thích nghi với môi trường.B.quần thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên loài sinh vật có kiểu gen quy định các đặc điểm thích nghi với môi trường.C.các cá thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên các quần thể sinh vật có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi với môi trường.D.quần thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên các loài sinh vật có sự phân hoá về mức độ thành đạt sinh sản.
Ở một loài thực vật tự thụ phấn, alen A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so vói a quy định quả chua. Quần thể (P) ban đầu có cấu trúc di truyền là: 0,5AA : 0,25Aa : 0,25aa, người ta chỉ tiến hành tự thụ phấn cho các cây quả ngọt ở thế hệ (P) và thu được đòi con Fl. Toàn bộ các cày ở F1 tiếp tục cho tự thụ phấn qua 3 thế hệ liên tiếp thu được toàn bộ hạt ở đời F4. Giả sử không có đột biến mới phát sinh, sức sống và khả năng sinh sản của các cá thể như nhau. Xét các nhận định sau:(1). Tần số alen A và a ở thế hệ F3 lần lượt là 5/6 và 1/6.(2) Tỉ lệ cây quả ngọt thuần chủng ở thế hệ F1 là 75%.(3). Lấy ngẫu nhiên 1 hạt ở F4 đem gieo, khả năng hạt này phát triển thành cây quả ngọt là 84,375%.(4). Giả sử toàn bộ hạt F4 đều phát triển thành cây trưởng thành thì trong số các cây quả ngọt ở F4, tỉ lệ của cây quả ngọt khi tự thụ phấn cho đời con toàn cây quả ngọt là 97,53%.Theo lý thuyết, số nhận định đúng là:A.4.B.1.C.3. D.2.
Cho các quần thể giao phối sau:(1) 0,36AA + 0,6Aa + 0,04aa = 1. (2) 0,09AA + 0,42Aa + 0,49aa = 1.(3) 0,25AA + 0,75Aa + 0aa = 1. (4) 0AA + 0,5Aa + 0,5aa = 1.(5) 0DD + 0Dd + 1,0dd = 1. (6) 0AA + 1,0Aa + 0aa = 1.(7) 0,81BB + 0,18Bb + 0,01bb = 1.Trong các quần thể trên, những quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền là:A.(2), (6), (7).B.(1), (4), (5). C.(2), (5), (7). D.(1), (3), (5).
Một quần thể động vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cá thể có kiểu hình chân cao chiếm tỉ lệ 91%. Biết rằng, A quy định chân cao trội hoàn toàn so với a quy định chân thấp. Nếu chỉ cho các con chân cao giao phối với nhau thì ở đời con có(1) số cá thể chân cao chiếm tỉ lệ 91%. (2) số cá thể mang alen lặn chiếm 9/169.(3) số cá thể đồng hợp trội chiếm tỉ lệ 100/169. (4) số cá thể mang cả alen trội và alen lặn chiếm 42%.Trong các kết luận trên, có bao nhiêu kết luận sai ?A.1. B.4.C.3.D.2.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến