Chỉ số xà phòng hoá là A. số mg KOH để trung hoà hết lượng axit tự do và xà phòng hoá hết lượng este trong 1 gam chất béo. B. số gam KOH để trung hoà hết lượng axit tự do và xà phòng hoá hết lượng este trong 100 gam chất béo. C. số mg KOH để trung hoà hết lượng axit tự do và xà phòng hoá hết lượng este trong 1 gam lipit. D. số mg NaOH để trung hoà hết lượng axit tự do và xà phòng hoá hết lượng este trong 1 gam chất béo.
Nhận xét nào sau đây không đúng?A. CH2=CH-COOCH3 có tên gọi là metyl acrylat. B. HCOOCH3 có nhiệt độ sôi thấp hơn CH3COOH. C. CH≡C-COOC2H5 có thể tham gia phản ứng tráng bạc. D. CH2=CH-COOCH3 có khả năng năng làm mất màu dung dịch brom.
Cho các chất có công thức cấu tạo sau đây:(1) $\displaystyle C{{H}_{3}}C{{H}_{2}}COOC{{H}_{3}};$ (2)$\displaystyle C{{H}_{3}}OOCC{{H}_{3}};$ (3)$\displaystyle HCOO{{C}_{2}}{{H}_{5}};$ (4)$\displaystyle C{{H}_{3}}CO{{C}_{2}}{{H}_{5}};$Chất không thuộc loại este làA. (2). B. (1). C. (4). D. (3).
Este X có các đặc điểm sau:- Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành CO2 và H2O có số mol bằng nhau;- Thủy phân X trong môi trường axit được chất Y (tham gia phản ứng tráng bạc) và chất Z (có số nguyên tử cacbon bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong X).Phát biểu không đúng là:A. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol X sinh ra sản phẩm gồm 2 mol CO2 và 2 mol H2O. B. Chất Y tan vô hạn trong nước. C. Chất X thuộc loại este no, đơn chức. D. Đun Z với dung dịch H2SO4 đặc ở 170°C thu được anken.
Có hai bình không nhãn đựng riêng biệt hai loại hỗn hợp: dầu bôi trơn máy, dầu thực vật. Có thể nhận biết hai hỗn hợp trên bằng cách nào?A. Dùng KOH dư. B. Dùng Cu(OH)2. C. Dùng NaOH đun nóng. D. Đun nóng với dd KOH, đề nguội, cho thêm từng giọt dd CuSO4.
Ở những vùng vừa có lũ qua, nước rất đục không dùng trong sinh hoạt được, người ta dùng phèn chua làm trong nước, tác dụng đó của phèn chua là doA. Trong nước phèn tạo ra Al(OH)3 dạng keo có khả năng hấp phụ các chất lơ lửng làm chúng kết tủa xuống. B. Phèn tác dụng với các chất lơ lửng tạo ra kết tủa. C. Tạo môi trường axit hòa tan các chất lơ lửng. D. Cả B,C.
Canh nấu bằng củ dền thường có màu đỏ tươi như màu máu. Nhiều bà mẹ thường nấu canh củ dền cho trẻ ăn vì nghĩ rằng bổ máu, không dám cho trẻ ăn rau xanh vì sợ trẻ lạnh bụng. Tuy nhiên, bác sĩ lại khuyến cáo không nên cho trẻ, đặc biệt là trẻ nhũ nhi dùng nước củ dền. Điều này được giải thích là doA. màu đỏ của nước củ dền là do chất nitrat, chất này khi vào ruột chuyển thành nitrit, có tác dụng biến hemoglobin thành methemoglobin, không vận chuyển oxi. B. màu đỏ của máu là do hồng cầu. Màu đỏ của nước củ dền là do chất nitrat. Vì vậy, dùng nước củ dền tốn nhiều thời gian và công sức mà cũng không bổ máu. C. màu đỏ của nước củ dền là do chất nitrat, chất này khi vào ruột chuyển thành nitrit, có tính oxi hóa mạnh, có thể làm lủng ruột. D. màu đỏ của nước củ dền là do chất nitrat. Khi dùng nhiều nước củ dền, vào ruột, chất này dễ chuyển hóa thành các chất độc, gây tử vong.
Chất nào sau đây có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc?A. HCOOC2H3. B. CH3CH2COOH. C. CH3COOCH3. D. CH3COCH3.
Cho các nhận định sau:(1) Este C4H8O2 có gốc ancol là metyl thì axit tạo nên este đó là axit axetic.(2) Este có mùi thơm của hoa nhài có tên gọi là benzyl axetat.(3) Chất béo là chất rắn không tan trong nước.(4) Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.(5) Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.(6) Tổng số chất hữu cơ mạch hở, có cùng công thức phân tử C2H4O2 là 3.Số nhận định đúng làA. 3. B. 4. C. 5. D. 2.
Đun nóng a gam một hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O), mạch không phân nhánh với dung dịch chứa 11,2 gam KOH đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch A, để trung hoà dung dịch KOH dư trong A cần dùng 80 ml dung dịch HCl 0,5M. Làm bay hơi hỗn hợp sau khi trung hoà một cách cẩn thận, người ta thu được 7,36 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức Y và 18,34 gam hỗn hợp hai muối Z. Giá trị của a là A. 14,86 gam. B. 16,64 gam. C. 13,04 gam. D. 13,76 gam.
Loga.vn - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến