1. Gọi các hạt trong nguyên tử kim loại A là p,e,n (p,e,n ∈ N*).
Gọi các hạt trong nguyên tử kim loại B là p',e',n'(p',e',n' ∈ N*).
Mà p=e & p'=e'.
Theo đề ta có: 2p+2p'+(n+n')=142 (1)
Lại có: 2p+2p'-(n+n')=42 (2)
Cộng vế (1) cho vế (2), ta có: 4p+4p'=184 (*)
Lại có: 2p'-2p=12 (**)
⇒ 4p+4p'=184
2p'-2p=12
Giải hệ phương trình trên: ⇒p=26 là Fe;
p'=20 là Ca.
Vậy kim loại A là Fe, kim loại B là Ca.
2. Gọi các hạt trong nguyên tử Y là p,e,n.
Theo đề ta có: p+e+n=36
n=$\frac{1}{2}$.(36-e)
mà p=e
⇒ 2p+n=36 (1)
⇒ n=$\frac{1}{2}$.(36-p) (2)
Thay (2) vào (1), ta có:
2p+$\frac{1}{2}$.(36-p)=36
2p+$\frac{1}{2}$.36-$\frac{1}{2}$p=36
(2-$\frac{1}{2}$)p +18=36
1,5p+18=36
⇒p=e=12
Thế p=12 vào (1), ta có: 2p+n=36.
2.12+n=36
⇒n=12.
Vậy các hạt p,e,n trong nguyên tử Y là 12;12;12.
3. Gọi các hạt trong nguyên tử là p,e,n (p,e,n ∈ N*).
Theo đề ta có: p+e+n=34.
mà p=e
⇒2p+n=34.
⇒n=34-2p (1)
Lại có quy luật 1≤$\frac{n}{p}$≤1,5
Thế (1) vào quy luật:
⇒ 1≤$\frac{34-2p}{p}$≤1,5
-Có 2 trường hợp xảy ra:
TH1:
1p≤34-2p
⇒3p≤34
⇒ p≤$\frac{34}{3}$≈11,3 (*)
TH2:
34-2p≤1,5p
⇒ 34≤3,5p
⇒$\frac{34}{3,5}$=9,7≤p (**)
Từ (*) và (**), ta có: 9,7≤p≤11,3 (mà p,e,n ∈ N*)
⇒ p=10 hoặc p=11.
-Nếu p=10⇒n=14 (loại vì không phù hợp)
-Nếu p=11⇒n=12 (chọn vì phù hợp)
Vậy số p,e,n trong nguyên tử là 11;11;12.