a.
Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất trong câu, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc. Phần lớn danh từ và đại từ giữ chức vị là chủ ngữ trong câu, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ) cũng có khi làm chủ ngữ. Trong trường hợp này, tính từ và động từ được hiểu như một danh từ. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?, v.v..
VD:
- Lao động là vinh quang (Lao động là động từ, nhưng trong trường hợp này thì Lao động đóng vai trò là chủ ngữ).
- Quyển sách bạn tặng tôi rất hay (Quyển sách bạn tặng tôi là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ - vị đóng vai trò làm chủ ngữ, quyển sách bạn: chủ ngữ/ tặng tôi: vị ngữ, quyển sách bạn tặng đóng vai trò là chủ ngữ trong câu "Quyển sách bạn/ tặng tôi rất hay").
b.
Vị ngữ là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm, v.v... của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ.
- Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ, hoặc có khi là một cụm chủ - vị.
- Vị ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì?, v.v..
Ví dụ:
- Ngôi nhà đẹp quá (đẹp quá là vị ngữ)
- Chiếc bàn này gỗ còn tốt lắm (gỗ còn tốt lắm là vị ngữ, và là một cụm chủ - vị: gỗ: chủ ngữ/ còn tốt lắm: vị ngữ, ở đây cụm chủ - vị đóng vai trò là vị ngữ trong câu "Chiếc bàn này gỗ/ còn tốt lắm").
c.
Câu trần thuật đơn có từ “là” là loại câu do một cụm chủ vị tạo thành trong phần vị ngữ do từ “là” kết phù hợp với một cụm từ (có thể là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) tạo thành, được dùng làm giới thiệu, miêu tả hoặc kể về một sự vật, sự việc, hiện tượng lạ.
d.
âu trần thuật đơn không có từ “là”: câu do một cụm chủ vị tạo thành, trong vị ngữ không có sự xuất hiện của từ “là”, câu được sử dụng với mục đích miêu tả thông báo kể. Vị ngữ thường do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ tạo thành.
e. có từ là
Công dân/ là người dân của một nước.
Cô ấy/ là bạn thân nhất của tôi.
Tre còn / là niềm vui duy nhất của tuổi thơ .
Tôi/ là người miền Trung.
Từ/ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất để tạo câu.
không từ là
Cây cối/ xanh um tùm.
Trước sân, thấp thoáng những chú bồ câu /đang gật gù.
.Đằng cuối bãi, hai cậu bé con/ tiến lại.
Tôi/ không biết bơi 5.Nó rất ích kỷ.