Câu 1:
* Những hiểu biết của em về hoocmon là:
- Khái niệm:
Hormone là những chất hóa học được bài tiết bởi các tuyến nội tiết hoặc những tế bào đặc biệt có khả năng chế tiết. Các tế bào nội tiết: tế bào G ở tuyến môn vị dạ dày bài tiết gastrin, tế bào D tiết somatostatin, tế bào ưa crom tiết histamin,...
- Vai trò:
+ Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.
+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường
- Tính chất: Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (gọi là cơ quan đích), mặc dù các hoocmôn này theo máu đi khắp cơ thể (tính đặc hiệu của hoócmôn). Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ tác động với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt. Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
* So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết:
- Khác nhau:
+ Tuyến ngoại tiết: Là tuyến có ống dẫn, Các ống này dẫn chất tiết của tuyến đến các cơ quan gây tác dụng, mà không ngấm vào máu.
+ Tuyến nội tiết là tuyến không có ống dẫn, chất tiết không ngấm thẳng vào máu tới cơ quan đích như: tuyến yên, tuyến giáp,...
- Giống nhau: Cùng là các tuyến có khả năng tiết ra các chất tiết của cơ thể để thực hiện một nhiệm vụ nhất định
Câu 2:
Để phòng tránh cận thị, cần:
- Không vui chơi, học tập nơi thiếu ánh sáng.
- Ngồi học đúng tư thế
- Không xem tivi, chơi game, dùng máy tính quá lâu.
- Khám mắt định kì
Câu 3:
* Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O và các ion còn cần thiết như Na+, Cl-….
⇔ Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã (axit uric, crêatin, các chất thuốc, các ion thừa (H+, K+...)
⇔ Cả hai quá trình này đểu diễn ra ở ống thận và kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
* Bệnh sỏi thận là hiện tượng bị lắng cặn muối và khoáng chất bên trong thận. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể thấy trong đường tiểu từ thận đến niệu quản và ở bàng quang.
* Để ngăn ngừa sỏi thận:
- Tăng lượng chất lỏng, uống nhiều nước.
- Giảm lượng đạm động vật ăn vào.
- Ăn nhạt và hạn chế lượng natri.
- Hạn chế các thức ăn chứa nhiều oxalat.
Câu 4:
Da có chức năng:
+ Bảo vệ chống các yếu tố gây hại do môi trường: va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước.
+ Điều hòa thân nhiệt.
+ Cảm nhận các kích thích từ môi trường ngoài
+ Tham gia hoạt động bài tiết
+ Da và sản phẩm của da tạo vẻ đẹp của con người.
- Để giữ da khoẻ mạnh, ta cần:
+ Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.
+ Kiểm soát căng thẳng là cách làm cho da mặt khỏe mạnh.
+ Giữ độ ẩm cho da.
+ Hạn chế hút thuốc.
+ Ngủ đủ giấc.
+ Bổ sung vitamin C và E vào cơ thể
Câu 5:
Những hiểu biết của em về bệnh bỏng:
- Khái niệm:
Bệnh bỏng hay phỏng là một loại chấn thương đối với da hoặc các mô khác do nhiệt, điện, hóa chất, ma sát, hay bức xạ. Bệnh bỏng không đơn thuần chỉ là cảm giác nóng rát, bỏng có thể là tổn thương da nghiêm trọng làm cho các tế bào xung quanh bị ảnh hưởng hoặc chết đi.
- Tác hại:
Khi bị bỏng, dù bị nhẹ cũng có thể gây mất muối, nước, huyết hương… dẫn tới sốc, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, gầy mòn và có thể tử vong. Bỏng thường gây đau đớn dẫn đến hoảng sợ và gây sốc. Nhiều trẻ đau do bỏng đã làm thay đổi tính tình, suy giảm sức đề kháng, gây rối loạn tâm lý, tình cảm.
- Triệu chứng: Các triệu chứng phổ biến của bỏng bao gồm:
+ Bỏng độ I: đỏ da, viêm nhẹ hoặc sưng, đau, da khô, bong tróc khi lành vết bỏng.
+ Bỏng độ II: xuất hiện bóng nước, sau đó da rất đỏ và đau. ...
+ Bỏng độ III trở lên: vết bỏng có dạng sáp và màu trắng, cháy đen, màu nâu sẫm, da lở và lồi cơ, bóng nước không vỡ
Xin hay nhất!!!