Phương pháp giải: K + H2O → KOH + ½ H2 Từ số mol K và H2O suy ra K phản ứng hết và H2O còn dư. Áp dụng BTKL tính khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng: mdd = mK + mH2O - mH2 Nồng độ phần trăm của dung dịch sau phản ứng được tính theo công thức: \(C\% = \frac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}}.100\% \) Giải chi tiết:Ta có: nK = 0,12 mol; nH2O = 2,78 mol PTHH: K + H2O → KOH + ½ H2 Ta có: \(\frac{{0,12}}{1} < \frac{{2,78}}{1}\) → K phản ứng hết và H2O còn dư. Theo PTHH: nKOH = nK = 0,12 mol; nH2 = ½ . nK = 0,06 mol BTKL → mdd = mK + mH2O - mH2 = 4,68 + 50 - 0,06.2 = 54,56 (gam) Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được là: \(C{\% _{K{\rm{O}}H}} = \frac{{{m_{KOH}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}}.100\% = \frac{{0,12.56.100\% }}{{54,56}} = 12,32\% \) Đáp án B