Đáp án:
A
Giải thích các bước giải:
Khi xi lanh đứng yên, khí trong mỗi nửa xi lanh có:
- Thể tích: \(\dfrac{V}{2} = S.L = 0,6l = 0,{6.10^{ - 3}}{m^3}\)
- Áp suất: \({p_0}\)
Khi xi lanh quay:
- Khí trong nửa xi lanh 1 có
+ Thể tích: \({V_1} = S(L - r)\)
+ Áp suất: \({p_1}\)
- Khí trong nửa xi lanh 2 có
+ Thể tích: \({V_2} = S(L + r)\)
+ Áp suất: \({p_2}\)
Áp dụng định luật Bôi lơ Ma ri ốt cho 2 nửa xi lanh:
\[\begin{array}{l}
{p_0}.S.L = {p_1}S(L - r) = {p_2}S(L + r)\\
\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{p_1} = \dfrac{{{p_0}L}}{{L - r}}\\
{p_2} = \dfrac{{{p_0}L}}{{L + r}}
\end{array} \right.
\end{array}\]
Các lực tác dụng lên pittong theo phương ngang:
\[\left\{ \begin{array}{l}
{F_1} = {p_1}S\\
{F_2} = {p_2}S
\end{array} \right.\]
Các lực này gây ra gia tốc hướng tâm làm xi lanh quay đều:
\[{F_1} - {F_2} = mr{\omega ^2} \Rightarrow \omega = 200rad/s\]