* Nhận biết trọng âm
- Đối với các từ vựng có từ hai âm tiết trở lên, sẽ có một âm tiết được chú trọng khi đọc được gọi là trọng âm.
- Trọng âm thường có dấu phẩy trên ( ' ) và nằm ở bên trái của âm tiết là trọng âm của một từ
* Quy tắc đánh trọng âm
- Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: relax /rɪˈlæks/: thư giãn
produce /prə'duːs/: sản xuất
- Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: Danh từ: action /ˈækʃn/: hành động
Tính từ: happy /ˈhæpi/: hạnh phúc
- Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
Ví dụ: economy /ɪˈkɑːnəmi/: kinh tế
industry /ˈɪndəstri/: công nghiệp
- Các từ tận cùng bằng các đuôi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó.
Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/: (thuộc về) kinh tế
foolish /ˈfuːlɪʃ/: ngu ngốc
- Các từ có hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
Ví dụ: agree /əˈɡriː/: đồng ý
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/: tình nguyên
- Các từ có hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
Ví dụ: agree /əˈɡriː/ và agreement /əˈɡriːmənt/: đồng ý và sự đồng ý
meaning /ˈmiːnɪŋ/ và meaningless /ˈmiːnɪŋləs/: có nghĩa và không có nghĩa
- Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ví dụ: economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/: tiết kiệm
- Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
Ví dụ: birthday /ˈbɜːrθdeɪ/: sinh nhật
- Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
Ví dụ: bad-'TEMpered