Phương pháp giải: Đặt công thức oxit có dạng A2On Trong oxit, A chứa 40% về khối lượng nên ta có: \(\% {m_A} = \frac{{{m_A}}}{{{m_{{A_2}{O_n}}}}}.100\% \Rightarrow 40\% = \frac{{2{M_A}}}{{2{M_A} + 16n}}.100\% \) → suy ra mối quan hệ giữa MA và n. Chạy giá trị của n tìm được MA. Từ đó tìm được công thức oxit. Giải chi tiết:Đặt công thức oxit có dạng A2On Trong oxit, A chứa 40% về khối lượng nên ta có: \(\% {m_A} = \frac{{{m_A}}}{{{m_{{A_2}{O_n}}}}}.100\% \Rightarrow 40\% = \frac{{2{M_A}}}{{2{M_A} + 16n}}.100\% \) \(\begin{array}{l} \Rightarrow 80{M_A} + 640n = 200{M_A}\\ \Rightarrow 640n = 120{M_A}\\ \Rightarrow {M_A} = \frac{{640n}}{{120}}\\ \Rightarrow {M_A} = \frac{{16}}{3}n\end{array}\) Chạy giá trị n từ 1 đến 6 ta thấy: + n = 3 thì MA = 16 g/mol → loại + n = 6 thì MA = \(\frac{{16}}{3}.6 = 32\)(g/mol) → A là lưu huỳnh (kí hiệu: S) → công thức: S2O6 rút gọn còn SO3 Đáp án B