I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Trần Quốc Tuấn (1231-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương
- Cuộc đời:
+ Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc
+ Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông
+ Ông lập nhiều chiến công lớn: 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông
2. Tác phẩm :
1. Xuất xứ:
- Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc
2. Thể loại: Hịch
3. Bố cục
- Chia làm 4 phần:
+ Phần 1 (từ đầu … đến nay còn lưu tiếng tốt) Tác giả dẫn ra những gương trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước lưu truyền trong sử sách.
+ Phần 2( tiếp … ta cũng vui lòng) Bộc lộ sự căm phẫn trước sự hống hách của giặc.
+ Phần 3 ( tiếp … không muốn vui vẻ cùng ta có được không) Phân tích phải trái, đúng sai định hướng hàng ngũ quân sĩ.
+ Phần 4 (còn lại) Lời khích lệ, hiệu dụ tướng lĩnh.
II. Phân tích.
Câu 1 : ( Ở phần bố cục )
Câu 2 : Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào? Đoạn văn tố cáo tội ác giặc đã khơi gợi được điều gì ở tướng sĩ?
Tác giả vạch ra tội ác và sự hống hách, ngang ngược của giặc:
- Bộ mặt của giặc được phơi bày bằng những việc trong thực tế:
+ Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình.
+ Bắt nạt tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc, vét của kho.
=> Lột tả bộ mặt ngang ngược, thói tham lam, sự độc ác của những quân giặc, đồng thời bày tỏ sự căm phẫn, thái độ khinh bỉ cực độ của tác giả.
- Sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ:
+ So sánh quân giặc với thân dê chó, lưỡi cú diều.
+ Hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, khinh bỉ cực độ: uốn lưỡi cú diều - sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó - bắt nạt tể phụ.
=> Tố cáo tội ác của giặc, tác giả đã khơi gợi lòng tự tôn, tự trọng dân tộc, khơi gợi lòng tướng sĩ thái độ căm phẫn trước kẻ thù và trách nhiệm với đất nước.
Câu 3 : Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn văn tác giả tự nói lên nỗi lòng mình.
Sau khi tố cáo tội ác của giặc, Trần Quốc Tuấn trực tiếp bày tỏ lòng yêu nước, căm thù giặc của mình.
- Nỗi đau nước mất nhà tan được diễn tả thống thiết:
+ Quên ăn, mất ngủ, lòng đau như dao cắt, nước mắt đầm đìa.
- Uất hận lên tới đỉnh điểm khi tác giả bộc lộ thái độ căm phẫn, muốn tiêu diệt kẻ thù:
+ Căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
- Vị tướng nguyện một lòng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ đất nước:
+ Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ,… ta cũng vui lòng.
=> Nổi bật hình tượng người anh hùng yêu nước, khảng khái, sẵn sàng xả thân vì nước. Dốc hết những lời gan ruột để lay động quân sĩ tình yêu nước, thái độ căm thù giặc.
Câu 4 : Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý gì? Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề gì? Tại sao phải như vậy?
Trần Quốc Tuấn phê phán hành động sai trái của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý:
+ Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc phê phán thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của tướng sĩ khi đất nước bị làm nhục.
+ Tập trung phê phán những thú vui tầm thường, hành động sai trái: thích rượu ngon, mê gái đẹp, ưa săn bắn.
+ Thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận
+ Chấn chỉnh suy nghĩ, hành động của tướng sĩ cho đúng đắn:
- Khi phê phán hoặc khẳng định tác giả đều tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.
- Lời nói đanh thép như trách mắng tướng sĩ "không biết lo", "không biết thẹn", "không biết căm tức".
=> Khi chỉ ra những điều sai trái nghĩa quân, tướng sĩ phạm để thức tỉnh ý thức tự tôn dân tộc, qua đó vạch ra hướng đi đúng đắn, quyết tâm tiêu diệt kẻ thù là mục đích cốt yếu.
Câu 5 : Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay là lời người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo? Cách viết của tác giả có tác động tới tướng sĩ như thế nào?
- Giọng văn linh hoạt:
+ Lúc của chủ tướng nói với tướng sĩ, binh lính.
+ Lúc là người cùng cảnh ngộ (suy cho cùng khi nước bị giặc xâm lược.
- Dùng giọng ân tình, gần gũi để khuyên răn thiệt hơn: "các ngươi ở cùng ta… lúc vui cười".
- Giọng nghiêm khắc trách cứ, cảnh cáo những hành động sai lầm, thái độ thờ ơ, tác trách của quân sĩ khi đất nước lâm nguy.
- Thẳng thắn đưa ra những lời lẽ gay gắt để khích tướng, thức tỉnh quân sĩ: "không biết lo", "không biết thẹn".
=> Dù Trần Quốc Tuấn có sử dụng giọng ân cần khuyên răn hay giọng nghiêm nghị trách giận thì tất cả đều nhằm gợi lên ý thức, trách nhiệm của tướng sĩ với non sông, xã tắc, kêu gọi sự đồng tâm hiệp lực.
Câu 6 : Hãy nêu một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ.
Đặc sắc nghệ thuật góp phần tạo nên sức thuyết phục cho văn bản:
- Thủ pháp so sánh tương phản: Làm nổi bật hình ảnh đau thương người dân mất nước > < hình ảnh ngang ngược, tàn bạo của giặc Nguyên - Mông.
- Thủ pháp trùng điệp - tăng tiến được kết hợp với thủ pháp so sánh - tương phản nhằm tạo giọng điệu hùng hồn, trùng điệp, khắc vào tâm trí người đọc.
- Lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn đanh thép.
- Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp ý…
- Linh hoạt trong cách sử dụng giọng điệu trong văn bản.
=> Nghệ thuật lập luận sắc bén, linh hoạt kết hợp với các thủ pháp tiêu biểu, lời lẽ khi tha thiết, khi nghiêm nghị nhằm tạo ra áng văn chính luận đanh thép, có sức thuyết phục cao.
Câu 7 : Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng một lược đồ về kết cấu của bài hịch.
Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận đặc sắc, với phong cách văn biền ngẫu có sức lay động lòng người. Với kết cấu chặt chẽ, bài hịch cho thấy sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ với tình cảm, giữa lập luận với hình ảnh, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.