Đáp án đúng:
Giải chi tiết:a. Đối sách chung: Kẻ thù của nhân dân ta, tập trung ở hai khu vực: miền Bắc – quân Tưởng (đứng sau là Mĩ) và tay sai, miền Nam: Anh, Pháp và tay sai.
Ta tập trung giải quyết hoà với Tưởng rồi hoà với Pháp
b. Thời kì hoà với Tưởng để tâp trung đánh Pháp ở miền Nam (9-1945 đến 3-1946)
- Âm mưu và hoạt động của Tưởng Giới Thạch và tay sai.
+ Âm mưu: lật đổ Chính phủ ta, chiếm miền Bắc.
+ Hoạt động chống phá cụ thể:
- Dùng bọn Việt Quốc, Việt cách phá ta từ bên trong, đòi ta phải cải tổ chính phủ, gạt những đảng viên cộng sản ra khỏi bộ máy nhà nước; để cho chúng một số ghế trong Quốc hội (không qua bầu cử), đòi giải tán Đảng Cộng sản.
- Gây rối an ninh, trật tự, bắt cóc, ám sát một số thành viên Chính phủ, dùng bạo lực vũ trang ở một số nơi (Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng…) nhằm gây sức ép chính trị
+ Đối sách của Đảng và Chính phủ
- Chủ trương: hoà với Tưởng, tránh xung đột vũ trang vì ba lí do: Tưởng vào miền Bắc với danh nghĩa “đồng minh”; Pháp đã gây chiến ở Nam Bộ; Đảng và Chính phủ đang đối đầu nhiều khó khăn.
- Biện pháp: để cho chúng 4 ghế trong Chính phủ liên hiệp, 70 ghế trong Quốc hội, Đảng tuyên bố: “tự giải tán”…; trừng trị thích đáng khi có đủ bằng chứng…
- Kết quả: Tưởng Giới Thạch không phá nổi chính quyền cách mạng; ta giành được một thời gian nhất định để chống Pháp ở miền Nam và kiến thiết đất nước.
c. Thời kì hoà với Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi nước ta (6-3-1946 đến 12-1946)
* Vì sao ta hoà với Pháp? Vì đầu năm 1946 ta có quá nhiều khó khăn:
- Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng tiếp tục chiếm đóng, gây cho ta nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, tài chính…lại là chỗ dựa của bọn phản cách mạng; Pháp và Tưởng Giới Thạch kí Hiệp ước Pháp – Hoa (28-2-1946)…
- Ở miền Nam: Pháp mở rộng chiến tranh…
- Ngược lại, Pháp cũng gặp những bất lợi khiến cả ta và Pháp chọn giải pháp chính trị, hoà hoãn.
* Đối sách của Đảng
- Chủ trương: hoà với Pháp để tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc mượn Pháp đuổi nhanh quân Tưởng ra khỏi đất nước và tiếp tục khắc phục khó khăn về kinh tế, tài chính, văn hoá.
* Biện pháp:
- Kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946), Pháp công nhận ta là một nước tự do; ta đồng ý để Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng trong 5 năm.
- Kí Tạm ước (14-9), khi Hội nghị Phoongtennơblô tan vỡ, để tranh thủ thêm thời gian hoà hoãn quý báu. Đây là nhân nhượng cuối cùng.
* Kết quả:
- Tránh nổ ra một cuộc chiến tranh quá sớm, không cân sức; tạo điều kiện chuẩn bị lực lượng