1. Khái niệm
Là lớp nước trên bề mặt Trái đất, bao gồm nước trong các biển, các đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển
2. Tuần hòan của nước trên Trái đất
a. Vòng tuần hoàn nhỏ
Nước chỉ tham gia 2 giai đọan: bốc hơi và nước rơi
b. Vòng tuần hòan lớn
Tham gia 3 giai đọan: bốc hơi, nước rơi và dòng chảy; hoặc 4 giai đọan: bốc hơi, nước rơi và dòng chảy, ngấm -> dòng ngầm -> biển, biển lại bốc hơi
3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông
a. Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm.
- Mùa mưa chế độ nước sông cao, lũ lớn. Mùa khô chế độ nước sông thấp, sông cạn kiệt.( Sông Hồng, sông Mê kong ở Việt Nam.
- Vùng ôn đới lạnh hoặc các sông bắt nguồn từ núi cao, chế độ nước sông phụ thuộc vào thời kì tuyết tan( mùa xuân và mùa hạ) EX: Sông Iênit xây( Liên Bang Nga).
- Vùng đất đá thấm nước, nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chế độ nước sông.
b. Địa thế, thực vật và hồ đầm
- Địa hình: ở miền núi, nước sông chảy nhanh hơn đồng bằng. EX: ĐB sông Cửu Long địa hình bằng phẳng nên luc lên chậm và xuống chậm.
- Thực vật: rừng ( tán lá, rể cây, thảm mục) giúp điều hòa chế độ nước sông hạn chế dòng chảy, giảm lũ lụt, tăng cường nước ngầm.Ví dụ: Trồng rừng phòng hộ phòng chống lũ lụt.
- Hồ đầm: điều hòa chế độ nước sông, dự trử nước vào mùa lũ, cung cấp nước vào mùa khô.( Ví dụ: Biển hồ Cam phu chia.