Đáp án đúng:
Giải chi tiết:Học sinh có nhiều cách triển khai vấn đề song cần bảo đảm được các ý chính sau:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ (1,0 đ)
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ ca kháng chiến chống Mĩ; một hồn thơ vừa nhiều trắc ẩn vừa hồn nhiên, tươi tắn, chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.(0,25 đ)
- “Sóng” tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh và được coi là bài thơ đi cùng năm tháng bởi nó có trong túi thơ của bất cứ người con gái đang yêu nào, ở bất cứ thời đại nào. (0,25 đ)
- Vấn đề cần nghị luận: đoạn thơ thuộc khổ 5, 6, 7 của bài, là tiếng nói của một trái tim yêu chân thành, sâu sắc, mãnh liệt, luôn khao khát hướng tới hạnh phúc trọn vẹn, vượt qua mọi giông tố cuộc đời. (0,5 đ)
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ (8,0 đ)
1. Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (6,0 đ)
a. H/s chuyển dẫn được vấn đề bằng một trong các cách sau: (0,5 điểm)
- Thể thơ và hình tượng thơ.
- Khái quát được nội dung của những đoạn thơ trước.
- Đề tài tình yêu trong thơ ca xưa và nay.
…
b. Khổ đầu: (2,0 đ)
Nội dung: Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ (1,0 đ)
* Hình tượng sóng: “Con sóng…ngủ được” (0,5 đ)
- Không gian nào: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”
- Thời gian nào: “ngày” cũng như “đêm”
=> Sóng bồn chồn thao thức “không ngủ được” vì “nhớ bờ”. Nỗi nhớ triền miên, thường trực suốt đêm ngày.
* Tình cảm của người thiếu nữ: “Lòng em…còn thức” (0,5đ)
- Lấy không gian và thời gian để đo nỗi nhớ của em
- “Trong mơ” và “còn thức”: cả trong thực và trong mộng, em vẫn “nhớ đến anh”. Hình ảnh người yêu luôn ngự trị trong trái tìm cuả người thiếu nữ. nó len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức.
Nghệ thuật: (1,0 đ)
- Các động từ - vị ngữ: “nhớ bờ”, “không ngủ được” được Xuân Quỳnh dung rất đắt, tinh tế và biểu cảm, đem đến cho người đọc những cám xúc rất đẹp về tình yêu. (0,25 đ)
- Cấu trúc song hành đối xứng và điệp ngữ làm cho ngôn ngữ thơ cân xứng hài hòa, âm điệu nhạc điệu nhịp nhàng, uyển chuyển, say đắm, ngọt ngào. (0,25 đ)
- Sóng đã được nhân hóa mang hồn em và tình em. Từ cảm thán “ôi” xuất hiện trong đoạn thơ như một tiếng lòng. (0,25 đ)
=> Sóng trên đại dương là biểu tượng cho sự sống muôn đời, cũng như tình yêu của “em” đối với “anh” mãi mãi là nỗi khao khát nhớ thương, mong đợi trong không gian, trong thời gian. (0,25đ)
c. Khổ thơ thứ hai (1,5 đ)
Nội dung : Tình yêu gắn liền với sự thủy chung (1,0 đ)
- Giả thiết: “dẫu xuôi”, “dẫu ngược”: tình yêu có muôn vàn cách trở, có gặp phải những trở ngại… (0,25 đ)
- “Phương bắc”, “phương nam” : không gian xa cách (0,25 đ)
=> Tác giả khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về nơi anh, về phương anh (0,5 đ)
Nghệ thuật (0,5 đ)
- Điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhỡ mãnh liệt (0,25 đ)
- Dưới hình thức nói ngược tác giả muốn khẳng định dù vật đổi sao rời, dù xuôi hóa ngược, dù cho ở đâu, em như kim chỉ nam, em luôn hướng về anh (0,25đ)
d. Khổ thơ thứ ba (1,5 đ)
Nội dung: Tình yêu gắn liền với khát vọng, niềm tin (1,0 đ)
- Những con sóng ở đại dương dù gió xô bão táp tới phương nào đi chăng nữa thì cuối cùng sóng vẫn trở về với bờ. (0,5 đ)
- Em cũng như sóng, cho dù gặp bao khó khăn em cũng sẽ vượt qua hết để đến với anh, bởi tình yêu anh đã cho em sức mạnh (0,5 đ)
Nghệ thuật: (0,5 đ)
- Sử dụng số từ “trăm nghìn”, Giả thiết “dù”: để khẳng định “con nào chẳng tới bờ” về: đặc điểm, vẻ đẹp của sóng. (0,25 đ)
- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của “em”, là hiện thân của cái tôi trữ tình. Sóng nói hộ người con gái đang yêu những điều thầm kín nhất. (0,25 đ)
e. Tiểu kết: Qua đoạn thơ ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người con gái đang yêu, vừa có nét truyền thống – chung thủy, khao khát hạnh phúc mãnh liệt, vừa có nét hiện đại: chủ động bày tỏ tình yêu. (0,5 đ)
Thí sinh mở rộng được vấn đề bằng cách so sánh đối chiếu nỗi nhớ trong văn học dân gian hoặc văn học viết. Từ đó thấy được một cách nói mới mẻ, một cách diễn đạt độc đáo của Xuân Quỳnh khi thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu.
2. Liên hệ thực tế: Tình yêu của tuổi trẻ hôm nay (2,0 đ)
- Tuổi trẻ hôm nay vẫn phát huy được những vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ như (1,0 đ)
+ Sự thuỷ chung trong tình yêu (0,25 đ)
+ Niềm khát khao, tin tưởng vào một tình yêu đích thực (0,5 đ)
+ Chủ động vươn tới một tình yêu tốt đẹp (0,25 đ)
- Bên cạnh đó, một bộ phận nhỏ các bạn trẻ có quan niệm sai lầm trong tình yêu. Họ sống thực dụng, không trân trọng những giá trị truyền thống đẹp đẽ của tình yêu. Cần phải phê phán hiện tượng này. (0,5 đ)
( Học sinh lấy dẫn chứng thực tế và phân tích để làm sáng tỏ luận điểm)
- Rút ra được bài học cho bản thân (0,5 đ)
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ (1,0 đ)
- Khẳng định lại vẻ đẹp của tình yêu được thể hiện trong đoạn thơ. (0,5 đ)
- Ý nghĩa của bài thơ trong việc bồi đắp tâm hồn của tuổi trẻ. (0,5 đ)