(4,0 điểm)

Về đoạn trích tùy bút: “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ.

Từ việc phân tích đoạn trích tùy bút, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
A.
B.
C.
D.

Các câu hỏi liên quan


(3điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi chăng nữa. Nó giống một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ, gọn gàng. Mảnh vườn này làm cho chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm cho họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn giông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong mạnh như thế. Con người cần có một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.

[Theo A.I.Ghec – xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin – Hà Nội, 1997]

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích? (0,25 điểm)

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. (0,25 điểm)

Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp đó trong việc diễn đạt nội dung của đoạn trích? (0,5 điểm)

Câu 4: Theo quan điểm của riêng anh/chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng của của nhà mình gây ra những tác hại gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5 – 7 dòng] (0,5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8

Bao giờ cho tới mùa thu

trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

bao giờ cho tới tháng năm

mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

Ngân hà chảy ngược lên cao

quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm

bờ ao đom đóm chập chờn

trong leo lẻo những vui buồn xa xôi

Mẹ ru cái lẽ ở đời

sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn

bà ru mẹ, mẹ ru con

liệu mai sau các con còn nhớ chăng?

(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010)

Câu 5: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)

Câu 6: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.(0,25 điểm)

Câu 7: Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên và nêu tác dụng. (0.5 điểm)

Câu 8: Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về hai câu thơ sau: Mẹ ru cái lẽ ở đời - sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. (Trong khoảng 5 – 7 dòng) (0,5điểm)
A.
B.
C.
D.


(3 điểm)

Đọc kĩ và trả lời câu hỏi bằng cách ghi chữ cái ở câu trả lời đúng hoặc đúng nhất, hay điền các số vào khoảng trống sau chữ cái hoặc sắp xếp thứ tự chữ cái đúng các ô vào tờ giấy làm bài.

Câu 1: Nghệ thuật tiêu biểu của văn bản Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) Ngữ văn 9?

A. Miêu tả nhân vật

B. Miêu tả ngoại hình

C. Miêu tả nội tâm nhân vật

D. Miêu tả cảnh thiên nhiên và sinh hoạt

Câu 2: Hãy nối cột bên trái với cột bên phải sao cho đúng nguyên văn khổ cuối bài thơ Viếng lăng Bác – Viễn Phương (bằng cách ghi các số hàng bên phải đúng với các chữ hàng bên trái

A. Mai về … thương trào nước mắt (1) đóa hoa

B. Muốn làm … hót quanh lăng Bác (2) cây tre

C. Muốn làm … tỏa hương đâu đây (3) miền Nam

D. Muốn làm … trung hiếu chốn này (4) con chim

Câu 3: Câu mở đầu và câu kết thúc bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt gợi nhắc về:

A. Hình ảnh bếp lửa mới nhóm lên buổi sớm mai

B. Hình ảnh người bà bên bếp lửa sớm mai

C. Hình ảnh hai bà cháu bên bếp lửa sớm mai

D. Hình ảnh khói hun nhèm mắt hai bà cháu

Câu 4: Những ngôi sao trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê, đối tượng nhằm nói đến là:

A. Ba cô gái Nho, Thao, Phương Định

B. Các cô gái lái xe trên đường Trường Sơn

C. Những người thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn

D. Nho, Thoa, Phương Định và những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn

Câu 5: Sắp xếp thứ tự các chữ cái của các dòng sau vào các ô bên dưới sao cho đúng với diễn biến nội dung đoạn trích Bố của Xi-mông (Ngữ văn 9) – Guy-đơ Mô-pat-xăng

A. Xi-mông gặp bác Phi-líp

B. Xi-mông đau đớn vì bị bạn bè chọc là đứa không có bố

C. Xi-mông tuyên bố với lũ bạn rằng bố mình là bác Phi-líp

D. Bác Phi-líp đưa Xi-mông về nhà

Câu 6: Tình huống nào đưa chú Sáu Dương từ một kép hát chuyển sang nghề đánh bắt cá hô và trở thành Ông cá hô

A. Từ khi bắt được con cá hô đầu tiên

B. Đoàn hát rã cánh, chú và Hồng Điệp ở lại Cồn Te tìm kế sinh nhai

C. Sau trận đánh nhau với bọn lính chọc phá đào hát

D. Sau lần xé thịt cá hô bán trước rạp hát ở Long Xuyên

Câu 7: Dựa vào cụm từ được gạch dưới, hãy xác định thành phần biệt lập của câu bằng cách ghi chữ số hàng bên phải đúng với khoảng trống ngay sau dòng các chữ cái:

A. Thằng nhỏ này góp ý tao cái ….. (1) Thành phần phụ chú

B. Trời ơi, anh Sáu còn nhớ thứ gì nữa…. (2) Thành phần tình thái

C. Chú Sáu Dương gần như đã kiệt sức (3) Thành phần gọi đáp

D. Tôi là người đánh lưới cá hồ - Chú Đào (4) Thành phần cảm thán

(Theo Ông cá hồ - Lê Văn Thân)

Câu 8: Từ nào là từ ghép trong các từ được gạch dưới ở các câu sau đây:

A. Hát và nghĩ vớ vẩn

B. Tôi không săn sóc, vồn vã

C. Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn

D. Cô có cái nhìn sao mà xa xăm

(Lê Minh Khuê – Nững ngôi sao xa xôi)

Câu 9: Xác định trường từ vựng của các từ được gạch dưới trong đoạn văn sau: Tôi cẩn thận bỏ cái thuốc mìn xuống cái hố đã đào, châm ngòi… Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình. (Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)

A. Trường từ vựng chỉ trạng thái của tay

B. Trường từ vựng chỉ hoạt động của tay

C. Trường từ vựng chỉ tính chất của tay

D. Trường từ vựng chỉ đặc điểm của tay

Câu 10: Những câu ca dao Số cô chẳng giàu thì nghèo/ Mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông? Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai đã vi phạm phương châm hội thoại nào.

A. Phương châm về lượng

B. Phương châm về chất

C. Phương châm quan hệ

D. Phương châm cách thức

Câu 11: Các câu sau đây, câu nào được sử đúng nội dung, ngữ pháp của câu sau: Chỉ bốn câu thơ lục bát của Nguyễn Du đã miêu tả thành công tâm trạng của Kiều

A. Bốn câu thơ lục bát của Nguyễn Du đã miêu tả thành công tâm trạng của Kiều.

B. Bốn câu thơ lục bát, Nguyễn Du đã miêu tả thành công tâm trạng của Kiều.

C. Chỉ bốn câu thơ lục bát, Nguyễn Du đã miêu tả thành công tâm trạng của Kiều.

D. Chỉ bốn câu thơ lục bát Nguyễn Du đã miêu tả thành công tâm trạng của Kiều.

Câu 12: Chọn từ thích hợp của hàng bên phải điền vào chỗ trống hàng bên trái (theo thứ tự của dòng) sao cho đúng với ý nghĩa diễn đạt của câu:

A. Rừng … mang lại … bạc tỉ A1 bạt ngàn, A2 bạc ngàn

B. Ông đối xử với thợ … nhưng không… B1 khắt khe, B2 nghiêm khắc

C. Trăng sáng … làm cho đêm dài C1 dằng dặc, C2 vằng vặc

D. Dước bóng trăng … họ ngồi … với nhau D1: bàng bạc, D2 bàn bạc
A.
B.
C.
D.


(3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

(1) Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xủa có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp, cảm ơn sự có mặt của quý đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người… Nhưng đó chỉ là những lời nói khô cứng ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng , từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh . Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mình, nhười đã giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn… Những lúc đó, lời cảm ơn còn có ý nghĩ là đội ơn.

(2) Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém những xứ sở văn minh là “xin lỗi”. Ở những nơi công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau. Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người khác , lập tức từ xin lỗi được bật ra một cách hết sức tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng ngay cả khi không có lỗi. Xin lỗi khi xin phép nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một kiểu ảnh. Tóm lại, khi biết mình có thể làm phiền đến người khác dù rất nhỏ, người ta cũng đều xin lỗi. Hiển nhiên, xin lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói cảm thấy mình thực sự có lỗi. từ xin lỗi ở đây đi kèm với một tâm trạng hối lỗi , mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông thường. Đôi khi, lời xin lỗi được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ hết bao mặc cảm , thù hận, đau khổ,…Người có lỗi mà không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của từ xin lỗi còn lớn hơn cảm ơn.

(3) Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỷ thì toa thuốc xin lỗi có thể được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ thông dụng trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta.

Câu 1: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)

Câu 2: Vấn đề chính được bàn đến trong đoạn trích trên? (0,25 điểm)

Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả cho rằng: “toa thuốc xin lỗi có thể được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác” (0,5 điểm)

Câu 4: Anh/ chị hãy nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

(1) Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi

Trọn đời nắm đất trắng chân đồi

Sống trong cát, chết vùi trong cát

Những trái tim như ngọc, sáng ngời!


(2) Đốt nén hương thơm, mắt dạ Người

Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi!

Nắng tươi xám ngói, tường vôi mới

Phấp phới buồm dong, nắng biển khơi…

Câu 5: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)

Câu 6: Xác định biện pháp tu từ được tác giả chỉ trong hai câu thơ: “Sống trong cát, chết vùi trong cát - Những trái tim như ngọc, sáng ngời!” (0,25 điểm)

Câu 7: Nêu nội dung chính của đoạn thơ (1). (0,5 điểm)

Câu 8: Anh/ chị hãy nhận xét cảm xúc của tác giả trong đoạn (2). Trả lời trong khoảng 5-7 dòng). (0,5 điểm)
A.
B.
C.
D.