I. SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC ELECTRON TRONG NGUYÊN TỬ
- Các electron chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử.
- Trong nguyên tử: số e = số p = Z
II. LỚP ELECTRON VÀ PHÂN LỚP ELECTRON
1. Lớp electron:
- Ở trạng thái cơ bản, các electron lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao (từ gần hạt nhân ra xa hạt nhân) và xếp thành từng lớp.
- Các electron trên cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
2. Phân lớp electron
- Các e trên cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
- Các phân lớp được kí hiệu bằng chữ cái thường: s, p, d, f
- Các electron ở phân lớp s gọi là electron s, electron ở phân lớp p gọi là electron p,…
Ví dụ:
+ Lớp thứ nhất (lớp K, n = 1) có 1 phân lớp s
+ Lớp thứ hai (lớp L, n = 2) có 2 phân lớp s, p
+ Lớp thứ 3 (lớp M, n = 3) có 3 phân lớp: s, p, d
+ Lớp thứ 4 (lớp N, n = 4) có 4 phân lớp s, p, d, f
3. Obitan nguyên tử:
- Obitan nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó xác suất có mặt electron là lớn nhất (90%)
- Kí hiệu: AO
- Trên 1 AO chỉ chứa tối đa 2 electron được gọi là e ghép đôi.
- Nếu trong 1 AO chứa 1 electron được gọi là e độc thân.
- Nếu trong AO không chứa e được gọi là AO trống.
+ Phân lớp s có 1 AO hình cầu
+ Phân lớp p có 3 AO hình số 8 nổi
+ Phân lớp d có 5 AO và phân lớp f có 7 AO hình dạng phức tạp
III. SỐ ELECTRON TỐI ĐA TRONG MỘT PHÂN LỚP, MỘT LỚP
1. Số electron tối đa trong một phân lớp
* Nguyên lí Pauli
- Trên 1 obitan nguyên tử chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay khác chiều nhau xung quanh trục riêng của mỗi electron.
Ví dụ: phân lớp s chứa 1 AO => số e tối đa trong phân lớp s = 2.1 = 2
- Phân lớp đã đủ số electron tối đa gọi là phân lớp electron bão hòa.
2. Số electron tối đa trong một lớp
- Lớp electron đã đủ số e tối đa gọi là lớp electron bão hòa.
- Lớp electron bão hòa khi các phân lớp trong lớp đó bão hòa.