1. Các bộ móng guốc

- Đặc điểm

+ Có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có sừng bao bọc, được gọi là guốc.

+ Chân thú thuộc bộ móng guốc có đặc điểm thích nghi với lối di chuyển nhanh:

+) Thường có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón chân gần như thẳng hàng.

+) Chỉ có những đốt cuối của ngón chân có guốc bao bọc mới chạm đất, nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp.

+ Sống ở cạn

- Thú móng guốc gồm 3 bộ:

a. Bộ Guốc chẵn

- Đặc điểm: có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, ngón 2 và 5 nhỏ hơn hoặc thiếu ngón, ngón số 1 bao giờ cũng thiếu.

+ Móng ở lợn có 2 ngón giữa bằng nhau, ngón 2 và 5 nhỏ hơn, không có ngón số 1.

+ Móng ở bò có 2 ngón giữa bằng nhau, ngón số 2 và 5 thiếu, không có ngón số 1.

- Đa số sống đàn.

- Có loài ăn tạp (lợn), có loài ăn thực vật (dê), nhiều loài nhai lại (trâu, bò).

- Đại diện: lợn, bò, trâu, hươu, nai…

b. Bộ Guốc lẻ

- Đặc điểm: thú có 1 móng chân giữa phát triển hơn cả.

+ Chân ngựa có 1 ngón

+ Chân tê giác có 3 ngón

- Có những thú ăn thực vật, không nhai lại, không có sừng, sống thành bầy đàn như: ngựa

- Có những thú có sừng, sống đơn độc như: tê giác

- Đại diện: ngựa, ngựa vằn, tê giác, lừa…

c. Bộ voi

- Đặc điểm:

+ Có đủ 5 ngón, guốc nhỏ.         

+ Có vòi, sống theo đàn.

+ Ăn thực vật và không nhai lại.

- Đại diện: voi

2. Bộ Linh trưởng

- Gồm những thú đi bằng 2 chân, thích nghi với lối sống ở cây. Tứ chi phát triển thích nghi với việc cầm nắm, leo trèo.

- Bàn tay, bàn chân 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại.

- Tập tính:

+ Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính.

+ Sống theo bầy đàn (khỉ) hoặc sống đơn độc (đười ươi)

- Đại diện: Khỉ, vượn, khỉ hình người (đười ươi, tinh tinh, gorila).

3. Vai trò của thú

- Cung cấp thực phẩm: trâu, bò, lợn...             

- Sức kéo: trâu, bò…

- Cung cấp nguồn dược liệu quý như: sừng, nhung hươu, nai; xương hổ, mật gấu…

- Cung cấp nguyên liệu làm đồ mĩ nghệ: da, lông (hổ, báo…), ngà voi, sừng tê giác, xạ hương…

- Phục vụ du lịch, giải trí: cá heo, khỉ, voi…

- Tiêu diệt 1 số động vật gặm nhấm có hại cho nông, lâm nghiệp: mèo, chồn, cầy…

- Vật thí nghiệm: chuột bạch, khỉ, thỏ…

* Vì có những giá trị kinh tế quan trọng, nên thú đã bị săn bắt, buôn bán → số lượng loài trong tự nhiên đang bị giảm sút → có ý thức và đẩy mạnh phong trào bảo vệ sinh vật hoang dã.

- Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế.

- Trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc tạo môi trường sống cho động vật

- Đề ra luật bảo vệ thiên nhiên, nghiêm cấm săn bắt động vật hoang dã, quý hiếm

- Tăng cường tuyên truyền, giao dục mọi người bảo vệ động vật, không săn bắt bừa bãi.

4. Đặc điểm chung của lớp Thú

- Là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất

- Có lông mao

- Bộ răng phân hóa thành 3 loại: răng cửa, răng nanh và răng hàm

- Sinh sản: thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ.

- Tuần hoàn: tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn và máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi

- Bộ não phát triển

- Động vật hằng nhiệt.

Bài viết gợi ý: