BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ
THI CHÍNH THỨC |
KỲ
THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2018 Bài
thi: NGỮ VĂN Thời
gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn
trích:
Hãy
thức dậy, đất đai!
Cho
áo em tôi không còn vá vai
Cho
phần gạo mỗi nhà không còn thay bằng ngô, khoai, sắn…
xin
bắt đầu từ cơm no, áo ấm
rồi
đi xa hơn – đẹp, và giàu, và sung sướng hơn.
Khoáng
sản tiềm tàng trong ruột núi non
châu
báu vô biên dưới thềm lục địa
rừng
đại ngàn bạc vàng là thế
phù
sa muôn đời như sữa mẹ
sông
giàu đằng sông và bể giàu đằng bể
còn
mặt đất hôm nay thì em nghĩ thế nào?
lòng
đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao?
***
Lúc
này ta làm thơ cho nhau
đưa
đẩy mà chi những lời ngọt lạt
ta
ca hát quá nhiều về tiềm lực
tiềm
lực còn ngủ yên…
Tp.
Hồ Chí Minh – 1982
(Trích
“Đánh thức tiềm lực”, “Ánh trăng – Cát trắng – Mẹ và em”, Nguyễn
Duy, NXB Hội Nhà văn, 2018, tr.289 – 290)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn
trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2.
Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố nào thuộc về tiềm lực tự
nhiên của đất nước?
Câu 3. Nêu
hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích.
Câu 4.
Theo anh/chị, quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: ta ca hát quá nhiều tiềm lực/tiềm lực còn ngủ yên có còn phù hợp với
thực tiễn ngày nay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
(7.0 điểm)
Câu
1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc
hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sứ mệnh
đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi
cá nhân trong cuộc sống hiện nay.
Câu 2. (5.0 điểm)
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của
hình ảnh chiếc thuyến ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh
Châu)1. Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện
lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (Hai đứa
trẻ - Thạch Lam)2 để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác
giả.
………………….Hết……………..
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ
coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
PHẦN I. ĐỌC HIỂU |
Câu 1: *Phương pháp: Căn cứ vào các thể thơ đã được học. *Cách giải: Đoạn trích trên được viết theo
thể thơ: tự do. Câu 2: *Phương pháp: Căn *Cách giải: Trong đoạn trích, những yếu tố
thuộc về tiềm lực tự nhiên của đất nước là: đất đai, khoáng sản, châu báu, rừng
đại ngàn, phù sa, sông bể. Câu 3: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. *Cách giải: Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi
tu từ trong đoạn trích: - Xoáy sâu vào vấn đề: Tiềm lực
tự nhiên của đất nước và việc đánh thức tiềm lực ấy. - Sự trăn trở của người viết về
việc đánh thức tiềm lực quốc gia và khai thác có hiệu quả những nguồn lực đó. - Nhắc nhở mỗi cá nhân: tự vấn,
tự hỏi về sự đối lập giữa cuộc sống hiện tại còn nghèo khó và sự giàu có của
tài nguyên đất nước. Câu 4: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận. *Cách giải: Quan điểm của tác giả trong hai
dòng thơ: phù hợp với thực tiễn hiện nay. Vì: Trước hết, hai câu thơ là sự tự
hào về tài nguyên thiên nhiên phong phú của đất nước. nhưng trên tất cả là sự
trăn trở của tác giả về việc chúng ta mới chỉ khai thác và tận dụng được một
phần nhỏ trong sự giàu có của tài nguyên đất nước, mà sự khai thác ấy thực tế
chưa đúng cách, chưa đi cùng sự bảo vệ, giữ gìn khiến tài nguyên thiên nhiên
đất nước hoang phí, dần cạn kiệt. Trong khi đó tiềm lực thực sự của đất nước
còn phong phú, còn cần sự “đánh thức” một cách khoa học, bền vững. |
PHẦN II. LÀM VĂN |
Câu 1: *Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn
văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,...) *Cách giải: v
Yêu cầu
về hình thức: - Viết đúng 01 đoạn văn khoảng
200 từ. - Trình bày mạch lạc, rõ ràng,
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Hiểu đúng yêu cầu của đề, có
kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. v
Yêu cầu
về nội dung: 1. Giải thích - Tiềm lực đất nước là sức mạnh
nội tại, tiềm tàng của đất nước, về cả nhân lực, vật lực (tài nguyên thiên
nhiên, sức mạnh con người); ngoài ra còn có thể là sức mạnh phi vật thể (giá
trị văn hóa, truyền thống của đất nước trong suốt chiều dài lịch sử). - Đánh thức tiềm lực đất nước là
khơi dậy, vận dụng có hiệu quả sáng tạo những tiềm lực ấy. 2. Vì sao phải đánh thức tiềm lực đất nước? - Đánh thức tiềm lực đất nước để
đam lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước. - Cần phải đánh thức tiềm lực vì
Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng biển bạc” nhưng
khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí
tài nguyên đất nước. - Đánh thức tiềm lực đất nước
không phải là khai thác “vô tội vạ” các tài nguyên đất nước khoáng sản… mà phải
khai thác hợp lí, có hiệu quả, khai thác đi kèm phát triển bền vững, giữ gìn
và bảo vệ cho con cháu mai sau. 3. Sứ mệnh, trách nhiệm đánh thức tiềm lực đất nước của cá nhân trong
thực tiễn ngày nay. - Đó là trách nhiệm của tất cả
cá nhân trong cộng đồng, không phải là trách nhiệm của riêng ai. - Ý thức đúng đắn về tiềm lực của
đất nước: không phải là vô tận để mà lãng phí. - Giữ gìn và phát huy những giá
trị truyền thống văn hóa đất nước nói chung và tài nguyên đất nước nói riêng,
từ đó tạo nên “sức mạnh chân chính của một quốc gia”, đặc biệt là trong xu thế
hội nhập với thế giới. 4. Phản đề - Đất nước có nhiều tiềm lực
nhưng nếu không biết khai thác, khơi dậy những tiềm lực ấy thì đất nước vẫn
mãi lạc hậu, tiềm lực vẫn “ngủ yên”. - Bản thân mỗi công dân phải có
sứ mệnh đánh thức tiềm lực của đất nước và của chính mình nhưng vẫn còn không
ít người sống không có lí tưởng, sống ích kỉ, làm chậm sự phát triển của đất
nước. 5. Bài học hành động và liên hệ bản thân Là thế hệ tương lai của đất nước,
em đã và đang làm gì để đánh thức tiềm lực của đất nước. Câu 2: *Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại,
yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). -
Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một
văn bản nghị luận văn học. *Cách giải: v
Yêu cầu
hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ,
rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. v
Yêu cầu
nội dung: 1. Giới thiệu chung * Tác giả - Quê quán: huyện Quỳnh Lưu – tỉnh
Nghệ An. - Gia nhập quân đội năm 20 tuổi. - Từ năm 32 tuổi, tác giả chuyển
sang hoạt động văn nghệ và chính thức trở thành nhà văn quân đội. * Sự nghiệp sáng tác: - Vị trí: Là cây bút đi tiên
phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. - Phong cách nghệ thuật: + Trước 1975: Là cây bút sử thi
có khuynh hướng trữ tình lãng lạn. + Sau 1975 (đầu những năm 1980):
Chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. -> Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật năm 2000. 2. Phân tích vấn đề 2.1. So sánh sự đối lập với
hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và hình ảnh bạo lực trên thuyền * Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa
gắn liền với phát hiện thứ nhất – về cái tuyệt mĩ, tuyệt thiện: - “Cảnh đắt trời cho”: + Hình ảnh chiếc thuyền thơ mộng,
thanh bình xuất hiện giữa bầu trời sương mù trắng như sữa lại pha chút hồng hồng
do ánh mặt trời chiếu vào. + Vài bóng người lớn lẫn trẻ con
ngồi im như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ. -> Là bức họa diệu kỳ do
thiên nhiên, cuộc sống ban tặng cho con người; là sản phẩm quý hiếm của hóa
công mà trong đời người nghệ sĩ nhiếp ảnh nào cũng khao khát được chứng kiến. - Cảm nhận của người nghệ sĩ: + Thấy rung động. + Thấy tâm hồn mình được thanh lọc,
gột rửa. + Thấy hạnh phúc. |
|
* Hình ảnh trên thuyền gắn liền với phát hiện về cuộc sống của
người nghệ sĩ. + Đằng sau cái đẹp hoàn mĩ là hiện
thân của cái xấu, là hiện thực trần trụi: bước ra khỏi chiếc thuyền ngư phủ đẹp
như mơ là người đàn bà xấu xí trạc ngoài 40 tuổi, rỗ mặt. Đi sau người đàn bà
là người đàn ông cao lớn dữ dằn tấm lưng rộng và cong như lưng của một chiếc
thuyền… + Đằng sau cái đẹp được gọi là
toàn thiện là hiện thân của cái ác, là cảnh tượng tàn nhẫn, điển hình của bạo
lực gia đình: người đàn bà đi trước, người đàn ông lẳng lặng đi sau không nói
câu nào… đột nhiên bỗng trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay,…, dùng chiếc thắt lưng
quật tới tấp lên người của người đàn bà, người đàn bà đứng im không chống trả,
đứa bé chạy ra… -> Cảm nhận của nghệ sĩ
Phùng: “kinh ngạc đến thẫn thờ”, “mấy
phút đầu cứ đứng há mồm ra mà nhìn”, “chết lặng”… => Nhận xét: - Nhận thức của người nghệ sĩ:
Cuộc sống không hề đơn giản; xuôi chiều mà chứa đựng rất nhiều nghịch lý. Cuộc
sống luôn tồn tại những điều tốt – xấu, thiện – ác. - Sứ mệnh người nghệ sĩ: Đừng
bao giờ nhầm lẫn hiện tượng và bản chất, đừng bao giờ nhầm lẫn giữa hình thức
bề ngoài với nội dung thực chất bên trong, đừng vội đánh giá sự vật, con người
ở dáng vẻ bên ngoài mà phải tìm hiểu thực chất bề sâu đằng sau vẻ ngoài ấy. 2.2. Liên hệ tác phẩm Hai đứa
trẻ - Giới thiệu tác giả Thạch Lam,
tác phẩm Hai đứa trẻ a. Cảnh phố huyện lúc đêm khuya và cảnh đợi tàu * Cảnh phố huyện lúc đêm khuya - Bóng tối ngập đầy không gian. - Cảnh phố huyện gắn liền với những
kiếp người sống mòn mỏi: chị Tí, bà cụ Thi điên,… => Hiện thực cuộc sống bế tắc,
quẩn quanh, tăm tối. * Cảnh đợi tàu của hai chị em
Liên - Chờ đợi đoàn tàu, hoạt động cuối
cùng của đêm. - Đoàn tàu xuất hiện rộn rã, vui
tươi, với ánh sáng rực rỡ. - Đoàn tàu chỉ xuất hiện trong
phút chốc, sau đó cả phố huyện chìm vào tăm tối. => Mơ ước, khát vọng đổi đời. => Nhận xét: Sự đối lập giữa
bóng tối và ánh sáng, giữa hiện thực cuộc sống tối tăm với mơ ước đổi đời. b. Liên hệ cách nhìn hiện thực của hai tác giả * Giống nhau: - Hai tác giả có cái nhìn đa chiều
về hiện thực cuộc sống. - Thể hiện tấm lòng nhân đạo của
tác giả. * Khác nhau: - Phong cách: + Thạch Lam là nhà văn lãng mạn,
cái nhìn về hiện thực mơ màng, chưa sắc nét. + Nguyễn Minh Châu là nhà văn hiện
thực, bởi vậy cái nhìn về hiện thực rõ ràng, sắc nét, chân thực hơn. - Thời đại: + Thạch Lam hiện thực chìm đắm
trong sự buồn tẻ, cô đơn. + Nguyễn Minh Châu hiện thực đêm
trước thời kì đổi mới, chiến tranh đi qua, còn nhiều suy tư, trăn trở. * Lí giải sự khác nhau - Yêu cầu của sự sáng tạo, nhà
văn không lặp lại người khác và không lặp lại chính mình. - Hai nhà văn thuộc hai giai đoạn
sáng tác khác nhau, tư tưởng nghệ thuật và phong cách nghệ thuật khác nhau và
chịu sự chi phối của thời đại. 3. Tổng kết |