1. Giới thiệu chung về bài toán tích hợp các quy luật di truyền.

1.1. Khái niệm:

- Toán tích hợp các quy luật di truyền là dạng toán sinh học mà trong một bài toán có hai hoặc nhiều hơn hai quy luật di truyền chi phối.

1.2. Phân loại:

- Tích hợp giữa phân li độc lập và tác động qua lại giữa các gen.

- Tích hợp giữa phân li và liên kết gen.

- Tích hợp giữa phân li và hoán vị  gen.

- Tích hợp giữa liên kết và hoán vị gen.

- Tích hợp giữa liên kết và tác động qua lại các gen gen.

- Tích hợp giữa hoán vị và tác động qua lại các gen gen.

- Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính với các quy luật khác.

1.3. Phân biệt các quy luật di truyền riêng rẽ:

- Để làm được bài tập tích hợp các quy luật di truyền phải nắm được từng quy luật riêng rẽ về: nội dung, cơ sở tế bào, điều kiện đúng, ý nghĩa, tỷ lệ nhận biết đặc trưng.

                         Bảng 1:  Phân biệt các quy luật di truyền Menden và tác động qua lại.

Tên quy luật

Nội dung

Cơ sở tế bào

Điều kiện nghiệm đúng

Ý nghĩa

 

QL phân ly

- Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.

- Khi Gp các alen phân li đồng đều về các giao tử

- Trong tế bào sinh dưỡng, các NST tồn tại thành cặp nên gen tồn tại thành cặp

- Phân li tổ hợp NST dẫn đến phân li và tổ hợp các gen.

- Các NST phân li bình thường trong giảm phân.

- Mỗi gen nằm trên 1NST

- Phân li và tổ hợp các NST là ngẫu nhiên.

- Sức sống các giao tử là ngang nhau.

- Giải thích tương quan trội lặn, không dùng F1 làm giống.

QL PLĐL

- Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập nhau trong quá trình hình thành giao tử.

 

- Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

- Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến sự phân li độc lập và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp alen tương ứng.

- Tạo nguồn biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống;

- Giải thích được sự đa dạng, phong phú của sinh giới.

- Dự đoán được kết quả phân li kiểu hình ở đời sau

Tác động bổ sung

- Tương tác bổ sung là trường hợp hai hoặc nhiều gen không alen cùng tác động qua lại với nhau làm xuất hiện một kiểu hình mới.

- Các gen không tác động riêng rẽ.

- Các cặp gen không alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên trong giảm phân hình thành giao tử.

- Mỗi gen nằm trên 1NST

- Phân li và tổ hợp các NST là ngẫu nhiên.

- Sức sống các giao tử là ngang nhau

- 2 hay nhiều gen cùng tác động qui định một tính trạng.

- Giải thích, mở rộng cho QL mendel về cách tác động giữa các gen không alen.

- Giải thích sự đa dạng trong sinh giới.

Tác động át chế

- Tương tác át chế là kiểu tương tác mà sự có mặt của gen này sẽ kìm hãm sự biểu hiện của gen khác khi chúng cùng đứng trong một kiểu gen.

Tác động cộng gộp

- Là kiểu tác động của nhiều gen không alen trong đó mỗi gen có vai trò như nhau trong sự hình thành tính trạng.

- Một số tính trạngcó liên quan tới năng suất của nhiều vật nuôi, cây trồng(tính trạngsố lượng) thường bị chi phối bởi sự tác động cộng gộp của nhiều gen không alen.

                                   Bảng 2:  Phân biệt các quy luật di truyền liên kết

Quy luật

Nội dung

Cơ sở tế bào

Điều kiện đúng

Ý nghĩa

Liên kết hoàn toàn

Các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp trong phát sinh giao tử và thụ tinh.

Sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng.

Các gen liên kết hoàn toàn.

Chọn lọc được cả nhóm gen quí.

Hoán vị gen

Các gen trên cùng cặp NST đổi chỗ cho nhau do sự trao đổi chéo giữa các crômatic.

Trao đổi những đoạn tương ứng của cặp NST tương đồng.

Các gen liên kết không hoàn toàn.

Tăng nguồn biến dị tổ hợp.

Di truyền liên kết với giới tính

Tính trạng do gen trên X qui định di truyền chéo, còn do gen trên Y di truyền trực tiếp.

Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính.

Gen nằm trên đoạn không tương đồng.

Điều khiển tỉ lệ đực, cái.

Bảng 3:  Tỷ lệ đặc trưng của các quy luật di truyền

Qui luật

Tỷ lệ lai dị hợp

Tỷ lệ lai phân tích

Ghi chú

Phân li

3:1 hoặc 1:2:1

1:1

Trội hoàn toàn hoặc không hoàn toàn ( mỗi gen qui định một tính trạng)

Phân li độc lập

9:3:3:1 hoặc (1:2:1)2 hoặc

(3:1)(1:2:1)

1:1:1:1

Trội hoàn toàn hoặc không hoàn toàn ( mỗi gen qui định một tính trạng).

Tương tác  bổ sung

9:7 hoặc 9:6:1 hoặc 9:3:3:1

1:3 hoặc 1:2:1

Hai hay nhiều gen cùng quy định một tính trạng.

Tương tác át chế

12:3:1 hoặc 13:3

2:1:1

Tương tác cộng gộp

15:1

3:1

Liên kết gen

3:1 hoặc 1:2:1

1:1

Liên kết  hoàn toàn ( mỗi gen qui định một tính trạng).

Hoán vị gen

4 nhóm khác phân li độc lập.

4 lớp kiểu hình, chia 2 nhóm = nhau

Liên kết  không hoàn toàn ( mỗi gen qui định một tính trạng).

Di truyền liên kết giới tính.

Tỷ lệ kiểu hình  phân bố không đều ở 2 giới.

Tỷ lệ kiểu hình phân bố không đều ở 2 giới.

Gen nằm trên X ( mỗi gen qui định một tính trạng).

1.4. Cơ sở lý thuyết của bài toán tích hợp các quy luật di truyền.

- Thông thường bài toán tích hợp các quy luật di truyền là bài toán xét sự di truyền của ba cặp gen, được xếp vào một trong các trường hợp sau:

(chỉ xét gen nằm trên nhiễm sắc thể thường)

Trường hợp 1:  3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau.

- Nếu bài toán có ba cặp tính trạng(mỗi gen quy định một 1 tính trạng)  à quy luật di truyền chi phối là phân li độc lập (PLĐL). Khi đó kiểu gen kí hiệu: AaBbDd

- Nếu bài toán chỉ có hai cặp tính trạng (có hiện tượng tác động qua lại các gen) à có hai quy luật di truyền chi phối là phân li và tương tác gen. Khi đó kiểu gen kí hiệu: AaBbDd

Trường hợp 2:  3 cặp gen nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể (NST).

- Chỉ xẩy ra trường hợp ba cặp gen qui định ba cặp tính trạng à có  sự chi phối của quy luật liên kết gen (LKG) hoặc LKG với hoán vị gen (HVG). Khi đó kiểu gen kí hiệu: ABD/abd hoặc dị hợp chéo.

Trường hợp 3:  3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể (NST). Đây là dạng toán tích hợp phổ biến nhất.

- Nếu bài toán có ba cặp tính trạng (mỗi gen quy định một tính trạng) à có sự chi phối của các quy luật: phân li (PL) với liên kết gen; phân li với HVG. Khi đó kiểu gen kí hiệu: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ ad hoặc AB/ab Dd hoặc kí hiệu dị hợp chéo tùy bài.

- Nếu bài toán có 2 cặp tính trạng à có hiện tượng tương tác gen. Như vậy đây là bài toán tích hợp giữa liên kết gen với tương tác gen hoặc hoán vị gen với tương tác gen. Thực chất là một tính trạng do tương tác gen quy định, tính trạng còn lại do một cặp gen khác quy định, như vậy cặp gen quy định tính trạng do phân li sẽ liên kết hoàn toàn hoặc không hoàn toàn với một trong hai cặp gen tương tác kia. Khi đó kiểu gen kí hiệu: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ ad hoặc AB/ab Dd hoặc kí hiệu dị hợp chéo tùy bài.

2. Các dạng bài tập tích hợp các quy luật di truyền và phương pháp giải.

2.1. Bài toán thuận:

Là bài toán cho kiểu gen hoặc kiểu hình của thế hệ P, cho biết các quy luật di truyền chi phối, yêu cầu đầu bài là tìm kết quả lai ở F1.

* Phương pháp chung:

Bước 1: chia bài toán gồm nhiều quy luật thành các bài toán nhỏ.

Bước 2: Xác định kết  quả của từng bài toán nhỏ.

Bước 3: Lấy tích các kết quả ta được kết quả cần tìm.

- Các dạng bài tập thường gặp.

2.1.1: Dạng 1: Bài tập xác định giao tử:

Ví dụ 1: Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen E và e với tần số 30%, alen A và a với tần số 10 %. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử  được tạo ra từ cơ thể này là

A.  4,25 %.                B.  10 %.               C.  6,75 %.                D.  3 %.

Giải:  đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với hoán vị gen.

- Cặp gen AB/ab hoán vị gen A/a với tần số 10% à giao tử AB  = 45%.

- Cặp gen hoán vị gen E/e với tần số 30% tạo ra giao tử  = 15%

- Vậy ta lấy tích à giao tử cần tìm là : 0,45 x 0,15 = 6,75%.

Ví dụ 2 :(ĐH 2011) Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen  đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử được tạo ra từ cơ thể này là :

A. 2,5%                     B. 5,0%                   C.10,0%                   D. 7,5%

Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với phân li độc lập.

-  Hai cặp gen AaBb tạo ra giao tử ab = 0,25

- Cặp gen hoán vị gen E/e với tần số 20% tạo ra giao tử  = 10%

- Vậy ta lấy tích à giao tử cần tìm là : 0,25 x 0,1 = 2,5%.

Ví dụ 3: kiểu gen AB/ab De/dE có xẩy ra hoán vị gen ở alen D và d với tần số 20%, cặp còn lại liên kết hoàn toàn, kiểu giao tử AB  DE  được tạo ra với tần số bao nhiêu ?

A. 2,5%                     B. 5,0%                   C.10,0%                   D. 7,5%

Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với liên kết gen hoàn toàn.

- Cặp gen AB/ab liên kết hoàn toàn  à giao tử AB  = 50%.

- Cặp gen De/dE hoán vị gen D/d với tần số 20% tạo ra giao tử DE= 10%

- Vậy ta lấy tích à giao tử cần tìm là : 0,5 x 0,1 =  5%.

2.1.2: Dạng 2: Bài tập xác định kiểu gen khi cho biết giao tử.

Ví dụ 1 :  biết các cặp gen đều dị hợp, giao tử được tạo ra là AB De  = 0,1 thì kiểu gen tương ứng và tần số hoán vị gen là bao nhiêu ?

Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với phân li độc lập.

- Giao tử AB được tạo ra từ kiểu gen AaBb với tần số 0,25.

- Vậy giao tử còn lại De = 0,4 > 0,25 là giao tử liên kết à kiểu gen của hai cặp còn lại là De/dE , ta có phương trình : (1- f)/2 = 0,4 à f = 0,2.

- Vậy kiểu gen cần tìm là : AaBb De/dE với tần số hoán vị 20%.

Ví dụ 2 :  biết các cặp gen đều dị hợp, giao tử được tạo ra là A BD  = 0,2 thì kiểu gen tương ứng và tần số hoán vị gen là bao nhiêu ?

Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với phân li.

- Giao tử A được tạo ra từ kiểu gen Aa với tần số 0,5.

- Vậy giao tử còn lại BD = 0,4 > 0,25 là giao tử liên kết à kiểu gen của hai cặp còn lại là BD/bd , ta có phương trình : (1- f)/2 = 0,4 à f = 0,2.

- Vậy kiểu gen cần tìm là : Aa BD/bd với tần số hoán vị 20%.

Ví dụ 3 :  biết các cặp gen đều dị hợp, giao tử được tạo ra là  AB Xm  = 0,15 thì kiểu gen tương ứng và tần số hoán vị gen là bao nhiêu ?

Giải: đây là dạng tích hợp giữa hoán vị gen với liên kết giới tính.

- Giao tử Xm  được tạo ra từ kiểu gen XMXm  hoặc XMY với tần số 0,5.

- Vậy giao tử còn lại AB = 0,3 > 0,25 là giao tử liên kết à kiểu gen của hai cặp còn lại là AB/ab , ta có phương trình : (1- f)/2 = 0,3 à f = 0,4.

- Vậy kiểu gen cần tìm là : AB/ab XMXm hoặc AB/ab XMY với tần số hoán vị 40%.

2.1.3: Dạng 3: Bài tập xác kết quả lai khi có nhiều quy luật di truyền cùng chi phối.

Ví dụ 1: Tích hợp giữa phân li và tương tác gen.

Một loài thực vật, hai cặp gen Aa và Bb tương tác với nhau qui định màu hoa, khi trong kiểu gen có cả A và B thì cho hoa đỏ, các kiểu gen còn lại cho màu hoa trắng. Một cặp gen khác qui định chiều cao thân, alen D – thân cao; alen d – thân thấp. Xét phép lai (P): AaBb Dd x AabbDd, trong số các cây con thu được cây cao hoa đỏ chiếm tỷ lệ bao nhiêu?

Giải:

- Xét phép lai: AaBb x Aabb à F1: 3/8 đỏ: 5/8 trắng.

- Xét phép lai: Dd x Dd  à F1: 3/4 cao:  1/4 thấp

- Vậy kiểu hình thân cao  hoa đỏ ở thế hệ F1 là: 3/8 . 3/ 4 = 9/32.

Ví dụ 2: Tích hợp giữa phân li và liên kết gen hoàn toàn.

Một loài thực vật, gen A – thân cao, a –thân thấp; B- hoa đỏ, b- hoa vàng; D- quả tròn, d- quả dài. Cặp gen Bb và Dd nằm trên cùng một NST, biết rằng các gen liên kết hoàn toàn. Xét phép lai:

P: Aa BD/bd  x Aa BD/bd , tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ quả tròn ở thế hệ F1 là bao nhiêu?

Giải:

- Xét phép lai: BD/bd x BD/bd à F1: 3/4 hoa đỏ, quả tròn: 1/4 hoa vàng, quả dài.

- Xét phép lai: Aa x Aa  à F1: 3/4 cao:  1/4 thấp

- Vậy tỷ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ quả tròn ở thế hệ F1 là : 3/4 . 3/ 4 = 9/16.

Ví dụ 3: Tích hợp giữa phân li và hoán vị gen (dạng bài tập này gặp nhiều nhất trong các đề thi tuyển sinh và đề thi học sinh giỏi.

1. Ở một loài thực vật, alen A: thân cao; a: thân thấp; alen B: hoa đỏ; b: hoa vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể số I. Alen D: quả tròn; d: quả dài, cặp gen Dd nằm trên cặp nhiễm sắc thể số II, các gen trội hoàn toàn. Cho giao phấn giữa hai cây (P) đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 cặp gen trên. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2, trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng hoán vị gen xảy ra ở 2 bên với tần số bằng nhau. Tính tỉ lệ cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2?

Giải:

- F1: Dd x Dd  => F2:  (3/4D- : 1/4dd)

- F2: Thu được cây thân thấp, hoa vàng, quả dài (aa,bb,dd) = (aa,bb) x (dd)

                                                                                              = (aa,bb) x 1/4 = 4%

 => Kiểu hình thân thấp, hoa vàng (aa,bb) = 16%

- Xét riêng sự di truyền 2 cặp gen liên kết ở F2:Ta có tỉ lệ cây cao hoa đỏ (A-,B-) – tỉ lệ cây thấp hoa vàng (aa,bb) = 50% -> Tỉ lệ cây cao, hoa đỏ (A-,B-) là:

            50% + 16% = 66%.

- Vậy ta có: Cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ, quả tròn ở F2 (A-,B-,D-) là:

            66% x 3/4 = 49,5%.

2. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số 24%. Theo lí thuyết, phép lai AaBb De/dE x aaBb De/dE cho đời con có tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử về cả bốn cặp gen và tỉ lệ kiểu hình trội về cả bốn tính trạng trên lần lượt là.

A. 7,22% và 19,29%                                 B. 7,22% và 20,25%

C. 7,94% và 19,29%                                 D. 7,94% và 21,09%

Giải:

Tỷ lệ kiểu gen dị hợp 4 cặp gen: ½ Aa x 2/4 Bb x { (0,5-f/2)2 x 2 + (f/2 x 2)}D-E- = 7,94%

Tỷ lệ kiểu hình trội 4 tính trạng: ½ A- x ¾ B- x {(0,5-f/2)2 x 2 + (f/2 x 3) + (0,5-f/2) x f/2 x 4)}B-D- = 19,29%

3. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P: AB/ab Dd xAB/ab Dd , trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ 50,73%. Theo lí thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ

   A. 11,04%             B. 16,91%               C. 22,43%                 D. 27,95%

Giải : Dựa vào kết quả  trong hoán vị gen của cặp A,a và B,b ; còn cặp Dd phân ly độc lập.

x Trội- trội

y Trội – lặn

z Lặn – trội

k lặn – lặn

Với k > 0 : Ta luôn có: x + y +z + k = 1   

                                      x+ y = 0.75 ;

                                      y + k = 0.25 ;

                                      x- k = 0.5

+x = (0,5073) / (3/4) = 0,6764

+y = 0,75 – 0,6764 = 0,0736

+z = 1 – x – y – k = 1 – 0,6764 – 0,25 = 0,0736

Tỷ lệ kiểu hình lặn về 1 tính trạng có 3 trường hợp (lặn cặp A,a hoặc cặp B,b hoặc D,được)

= 0,0736 x 3/4 + 0,0736 x 3/4 + 0,6764 x 1/4 = 27,95%.

4.Ở một loài sinh vật, hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể và cách nhau 20cM. Hai cặp gen D,d và E, e cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể khác và cách nhau 10cM. Cho phép lai: AB/ab De/de x AB/ab de/de . Biết rằng không phát sinh đột biến mới và hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về tất cả các gen trên chiếm tỉ lệ

A. 0,8%                     B. 8%                      C. 2%                        D. 7,2%

Giải: Đồng hợp lặn: 0,4 ab x 0,4ab x ½ de x 1 de  = 0,08 = 8%

Ví dụ 4: Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính và hoán vị gen (dạng bài tập này gần giống với loại tích hợp giữa phân li và hoán vị vì cũng chỉ xét một cặp gen trên NST X, đây là dạng cũng thường gặp trong các đề thi tuyển sinh).

1.Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Thực hiện phép lai P:

AB/ab XDXd x AB/ab XDY. Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là

A. 1,25%.                         B. 3,75%.               C. 2,5%.                 D. 7,5%.

Giải:

+ Ta biết ở ruồi giấm, chỉ con cái mới xảy ra hoán vị gen, con đực không xảy ra hoán vị gen  

+ Ta có tổ hợp ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52, 5 %, căn cứ vào phép lai P, đặt ẩn và tính theo từng cặp NST (có 2 cặp NST: một cặp NST thường chứa hai cặp gen liên kết và một cặp NST giới tính nên hai cặp này phân li độc lập với nhau) ta sẽ tính được tần số hoán vị gen là 20 %

+ kết hợp hai kết quả ở trên ta sẽ tính được tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ có kiểu gen tương ứng theo đúng bản chất phép lai là:

Ab/ab XDY= 0,1 AB   x 0,5 ab  x 0,25 XDY = 1,25 %.

2. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả bố và mẹ.

Theo lí thuyết, phép lai P: BD/bd XAXa x BD/bD XaY  cho đời con có số loại kiểu gen và kiểu hình tối đa là:

A. 24 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình.           B. 32 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình.

C. 28 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình.           D. 28 loại kiểu gen, 12 loại kiểu hình.

Giải:

- Phép lai : BD/bd x BD/bD  tạo ra 7 loại kiểu gen và 2 loại kiểu hình.

- Phép lai: XAXa x XaY tạo ra 4 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình.

- Vậy ta có phép lai lớn tạo ra: 28 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình

3. Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:

A.7,5%                      B. 45,0%                 C.30,0%                   D. 60,0%

Giải:

   + Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường nên các gen này liên kết với nhau

   + Ruồi có KH thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5 % = 0,025, suy ra các gen (A, a) và (B, b) liên kết không hoàn toàn (Hoán vị gen)

   + ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5% là con số > 6,25 % và < 50 % nên trong phép lai ở đời P sẽ phải có một bên  cơ thể có KG dị hợp tử đều và một bên cơ thể phải dị hợp tử chéo

+ Đời F1 cho ruồi có KH thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5 % = 0,025 có KG ab/ab . Do vậy, % ab/ab XdY= % ab ♂ * % ab ♀ *  % Xd * % Y → Đời P có một bên cơ thể đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ có KG dị hợp tử đều AB/ab XDY ( vì ruồi giấm đực không xảy ra hoán vị gen, chỉ có liên kết gen hoàn toàn cho 2 loại giao tử) và một bên cơ thể cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ dị hợp tử chéo

 

Bài viết gợi ý: