1. Liên hệ giữa số nuclêôtit, chiều dài của gen – số ribonuclêôtit của ARN với số axit amin môi trường cung cấp

Chỉ một mạch cửa gen làm mạch khuôn.

Mã di truyền là mã bộ ba.

Mã kết thúc không quy định axit amin nào.

+ Gọi Na: Số axit amin môi trường cần cung cấp đế tổng hợp 1 phân tử prôtêin (mỗi prôtêin xem như có 1 chuỗi polypeptit): 

${N_a}$ $=$ $\frac{N}{{2.3}} - 1$ $\text{(axit amin)}$ $→$ $N = \left( {{N_a} + 1} \right).3.2$ $\text{(nucleotit)}$

${N_a}$ $=$ $\frac{{{N_{m{\text{AR}}N}}}}{3} - 1$ $\text{(axit amin)}$ $→$  ${N_{m{\text{AR}}N}} = ({N_a} + 1).3$ $\text{(nucleotit)}$

Chú ý: Trong prôtêin hoàn chỉnh, số axit amin giảm đi 1 so với chuỗi polipeptit ba đầu do axit amin mở đầu bị cắt đi.

2. Liên hệ giữa số axit amin cần – số liên kết peptit – số phân tử nước được giải phóng.

Mỗi axit amin dài trung bình 3 Å và có khối lượng trung bình là 110 đvC.

Cứ hai axit kế tiếp nhau loại chung một phân tử nước hình thành một liên kết peptit.

3. Tương quan giữa số lượng, số lượt tARN, số lượng, số lượt ribôxôm 

Số axit amin cần được cung cấp = Số lượt tARN tham gia dịch mã.

Mỗi tARN có thể dịch mã một hay nhiều lượt, do vậy số lượt ≥ số lượng tARN (số lượt bằng số lượng khi mỗi tARN đều dịch mã một lần).

Mối ribôxôm có thể dịch mã một hay nhiều lượt. Do vậy số lượt ribôxôm ≥ số lượng ribôxôm (số lượt bằng số lượng khi mỗi ribôxôm đều dịch mã một lần).

4. Xác định số ribôxôm và khoảng cách giữa các ribôxôm

Do kích thước của ribôxôm nên khi ribôxôm trước chuyển dịch từ 50 – 100 Å thì ribôxôm sau mới có thể tiếp xúc với mARN.

Ribôxôm chuyển dịch từng đơn vị mã nên khoảng cách giữa các ribôxôm kế tiếp phải là bộ số nguyên dương của 3.3,4 = 10,2 Å và là 51 Å , 61,2Å, 71,4Å, 81,6Å hay 91,8Å

 

Bài viết gợi ý: