Soạn bài câu cầu khiến

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

1.

a. * Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cầu khiến :

- Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi (đoạn a).

- Đi thôi con (đoạn b).

* Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cầu khiến : những từ cầu khiến : đừng, … đi, thôi.

b. Chức năng của các câu cầu khiến trên :

- Dùng để khuyên bảo : Thôi đừng lo lắng (đoạn a).

- Dùng để yêu cầu : Cứ về đi (đoạn a), Đi thôi con (đoạn b).

2.

a. Cách đọc câu ‘Mở cửa’ trong đoạn a và trong đoạn b khác nhau.

b. Câu ‘Mở cửa !’ trong (b) dùng để đề nghị, ra lệnh khác với câu ‘Mở cửa.’ trong (a) dùng để trả lời câu hỏi.

II. Luyện tập

1.

a. Đặc điểm hình thức cho biết những câu trên là câu cầu khiến : có từ cầu khiến (hãy, đi, đừng).

c. Chủ ngữ trong 3 câu đều có chỉ người đối thoại ( hay người tiếp nhận) nhưng có đặc điểm khác nhau.

Trong a : vắng chủ ngữ. Chủ ngữ đó chắc chắn chỉ người đối thoại, nhưng phải dựa vào ngữ cảnh của những câu trước đó người đọc mới biết cụ thể người đối thoại đó là ai : Lang Liêu

Trong b : chủ ngữ là ông giáo, ngôi thứ hai số ít.

Trong c : chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất số nhiều (dạng ngôi gộp : có người đối thoại).

Có thể thay đổi hình thức chủ ngữ của các câu trên.

Chẳng hạn : Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương / Con hãy lấy gạo làm bành mà lễ Tiên Vương (không thay đổi ý nghĩa mà chỉ làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn và lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn).

Ông già hú trước đi / Hút trước đi (ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn).

Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không / Nay cách anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không (thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu, đối với câu thứ hai, trong số những người tiếp nhận lời đề nghị, không có người nói).

2. Có những câu cầu khiến sau :

a. Thôi, im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi.

b. Các em đừng khóc.

c. Đưa tay cho tôi mau ! Cầm lấy tay tôi này !

Câu a có từ ngữ cầu khiến đi. Vắng chủ ngữ.

Câu b có từ ngữ cầu khiến đừng. Có chủ ngữ, ngôi thứ hai số nhiều.

Câu c không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến. Vắng chủ ngữ.

Tình huống được mô tả trong truyện và hình thức vắng chủ gữ trong hai câu cầu khiến này có liên qua tới nhau. Trong những tình huống cấp bách, gấp gáp đòi hỏi những người có liên quan phải có hành động nhanh và kịp thời thì câu cầu khiến phải rất ngắn gọn, vì vậy chủ ngữ chỉ người tiếp nhận thường vắng mặt.

3. Câu trong a vắng chủ ngữ, còn câu trong b có chủ ngữ, ngôi thứ hai số ít. Nhờ có chủ ngữ nên câu b ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe.

4. Dế Choắt muốn Dế Mèn đào một cách ngạch từ ‘nhà’ mình sang ‘nhà’ của Dế Mèn (có mục đích cầu khiến).

Dế Choắt là vai dưới so với Dế Mèn (xưng là em và gọi Dế Mèn là anh) và lại là người yếu đuối, nhút nhát, vì vậy ngôn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự rào trước đón sau (Dế Choắt : Song anh có cho phép nói em mới dám nói. Dế Mèn : Được, chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào).

Trong lời Dế Choắt yêu cầu Dế Mèn, Tô Hoài không dùng câu cầu khiến (mà dùng câu nghi vấn : có hay là, không thể thay bằng hoặc là) làm cho ý câu cầu khiến nhẹ hơn, ít rõ ràng hơn. Cách dùng lời cầu khiến như thế rất phù hợp với tính cách của Dế Choắt và vị thế của Dế Choắt so với Dế Mèn.

5. Câu ‘Đi đi con !’ trong đoạn trích trên và câu ‘Đi thôi con’ ở mục I.1.b (tr 30) không thay thế cho nhau được. Vì trong ngữ cảnh cụ thể câu ‘Đi đi con !’ có chức năng khuyê bảo, động viên còn câu ‘Đi thôi con’ có chức năng yêu cầu.

Bài viết gợi ý: