Soạn bài qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật :
- Đường luật : luật thơ có tự đời Đường (618 – 907) ở Trung Quốc.
- Số câu : 8 câu (bát cú)
- Số chữ : 7 chữ trong mỗi dòng thơ (thất ngôn)
- Hiệp vần : ở chữ cuối của câu 1 – 2 – 4 – 6 -8 tất cả đều vần bằng và một vần duy nhất (còn gọi là độc vần) : tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
- Phép đối : trong mỗi bài thơ có 2 cặp câu đối nhau về cả nghĩa lần thanh điệu : câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.
Câu 2.
- Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm xế tà, lúc chiều tàn của một ngày.
- Thời điểm chiều tà thường gợi lên sự buồn vắng, cô đơn, đặc biệt là đối với những người bộ hành xa quê, thân gái dặm trường như bà lại càng buồn hơn, cô đơn hơn.
Câu 3.
- Khung cảnh Đèo Ngang :
+ Không gian : Nơi heo hút, vắng vẻ, hoang sơ, cây cối um tùm rậm rạp ‘cỏ cây chen đá lá chen hoa’’. Núi non trùng trùng điệp điệp, biên cả mênh mông tiếp giáp dưới chân núi, khung cảnh hùng vĩ, rộng lớn.
+ Thời gian : chiều tà, ngày hết = > buồn vắng.
- Âm thanh :
Chim đa đa - > gợi nỗi nhớ nhà
Chim quốc quốc - > nỗi niềm nhớ nước
= > Âm thanh tăng thêm sự vắng lặng, hiu quạnh, não nùng.
- Cuộc sống con người :
+ tiều vài chú lom khom : nhỏ bé, ít ỏi.
+ chợ mấy nhà : thưa thớt, lèo tèo, xiêu vẹo.
Câu 4. Cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả Bà Huyện Thanh Quan là một cảnh tượng đẹp, hùng vĩ nhưng hoang sơ, buồn vắng, hiu quạnh và thiếu sự sống của con người.
Câu 5. Tâm trạn của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua hai hình thức :
- Mượn cảnh nói tình : thông qua thời gian và không gian hình thức :
+ Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.
+ Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
- Trực tiếp tả tình :
Thể hiện qua câu cuối của bài thơ :
Một mảnh tìn riêng ta với ta
Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
Câu 6. Giữa cảnh trời, non, nước và một mảnh tình riêng có quan hệ đối lập nhau. Cảnh càng rộng lớn thì tình càng cô đơn, con người càng nhỏ bé. Như thế, rõ ràng cảnh góp phần khiến nỗi cô đơn của tác giả càng lớn hơn, nặng nề hơn.
II. Luyện tập
Câu 1. Tìm hàm nghĩa của cụm từ ta với ta.
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
- Bà Huyện Thanh Quan bước tới Đèo Ngang – trên đầu là trời cao lồng lộng. Sau lưng núi non trùng điệp, trước mặt là biển cả mênh mông, những không gian to lớn, vô hạn của vụ trụ đối với sự hữu hạn, nhỏ bé, mong manh của người phụ nữ.
- Ta với ta – Niềm cô đơn đi tìm người chia sẽ nhưng lại gặp chính sự cô đơn của mình. Ta ở đây cũng chỉ một người, sự cô đơn đến tuyệt đối. Sau câu thơ là sự trống vắng đến mênh mông.
Nàng giữ nỗi cô đơn kiêu hãnh thế
Cầm chặt vần thơ đứng giữa không gian.
(Nguyễn Bùi Vợi)
Câu 2. Học thuộc lòng bài thơ.