TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN

CHỨNG MINH

I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH

1. Nhu cầu chứng minh trong đời sống:

- Trong đời sống, khi ta bị nghi ngờ hay hoài nghi điều gì, ta đều có nhu cầu chứng minh sự thật.

- Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng điều ta nói hay viết ra là chính xác, ta phải nêu ra bằng chứng, chứng cứ. Thí dụ muốn chứng minh ta bị bệnh thì đưa ra giấy khám bệnh, muốn chứng minh ta học giỏi thì đưa học bạ hay bài kiểm tra được điểm cao...

- Vậy chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ, khẳng định một điều nào đó là sự thật, là chính xác, chân thực; bằng chứng càng nhiều thì sự thuyết phục càng lớn!

2. Tìm hiểu lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận:

Trong văn bản nghị luận, chứng minh là cách sử dụng lí lẽ, vận dụng lí lẽ nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng sự thật (thay vì nêu bằng chứng), vận dụng lí lẽ, dẫn chứng nhằm khẳng định một luận điểm nào đó là đúng đắn. Các lí lẽ, dẫn chứng phải được lựa chọn thật tiêu biểu, trình bày càng rõ ràng, phong phú càng có sức thuyết phục.

3. Bài văn nghị luận “Đừng sợ vấp ngã”(t.41, 42)

a) Luận điểm cơ bản:

Luận điểm cơ bản nằm trong nhan đề của bài: Đừng sợ vấp ngã, được nhắc lại trong câu áp chót: chớ lo sợ thất bại.

b) Lập luận chứng minh;

Nêu luận điểm chứng minh “đừng sợ vấp ngã”.

- Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.

- Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở việc họ thành đạt vẻ vang về sau.

- Kết luận: điều đáng sợ hơn là không cố gắng hết mình.

Các sự thật được diễn ra:

- Về kinh nghiệm bản thân: ai cũng có thể có.

- Về năm tấm gương của danh nhân: hoàn toàn là sự thật ai cũng công nhận.

Qua đó, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy. .

Tham khảo bài trích đoạn sau của nhà nghiên cứu Nguyễn Hiến Lê:

II. LUYỆN TẬP

Tìm hiểu kết cấu của bài văn “Không sợ sai lầm” (Ngữ văn 7 tập II tr.43)

a) Luận điểm

- Luận điểm nằm trong nhan đề của bài “Không sợ sai lầm” được khẳng định trong câu văn cuối: Không sợ sai lầm, mới là người là chủ số phận của mình.

- Luận điểm này được trình bày trong một số câu văn trong bài:

• Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được.

• Nếu bạn không chịu mất gì thì sẽ không được gì.

• Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất; nhưng nó đem đến bài học cho đời.

• Nếu bạn sợ sai lầm thì bạn chẳng dám làm gì.

• Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.

b) Luận cứ

- Lí lẽ, phân tích:

• Sợ thất bại, trôn tránh thực tế: không bao giờ có thể tự lập được.

• Sai lầm có hai mặt: tổn thất là bài học kinh nghiệm.

• Tiếp tục tiến vào tương lai và hành động, dù có gặp thất bại vì thất bại mẹ của thành công.

• Phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm.

- Dẫn chứng:

• Tập bơi lội.

• Học ngoại ngữ.

Những luận cứ trên hiển nhiên có sức thuyết phục.

c) Cách lập luận chứng minh

Cách lập luận chứng minh của bài Không sợ sai lầm có khác bài Đừng sợ vấp ngã. Tác giả Hồng Diễm thường dùng lí lẽ, phân tích lí lẽ để chứng minh thay vì dùng những ví dụ để chứng minh.

Bài viết gợi ý: