1. Nội dung :
Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp của cây đa quê hương, qua đó thể hiện tình yêu thương gắn bó của tác giả với cây đa và quê hương của ông.
2. Giải nghĩa từ khó :
- Thời thơ ấu : lúc còn là trẻ con.
- Cổ kính : cũ và có vẻ đẹp trang nghiêm.
- Chót vót : (cao) vượt lên hẳn những vật xung quanh.
- Li kì : lạ và hấp dẫn.
- Tưởng chừng : nghĩ như là, ngỡ là.
- Lững thững : (đi) chậm, từng bước một.
3. Phương pháp :
-Đọc bài thơ diễn cảm và hiểu được nội dung, ý nghĩa.
- Hiểu nghĩa của các từ khó.
4. Trả lời câu hỏi:
1) Những từ ngữ, câu văn nào cho biết cây đa đã sống rất lâu ?
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây.
2) Các bộ phận nào của cây đa (thân, cành, ngọn, rễ) được tả bằng những hình ảnh nào ?
- Thân cây : được ví với một tòa cổ kính, chín, mười đứa bé bắt tay nhau ôm không xuể.
- Cành cây : lớn hơn cột đình.
- Ngọn cây : chót vót giữa trời xanh.
- Rễ cây : nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ.
3) Hãy nói lại đặc điểm mỗi bộ phận của cây đa bằng một từ.
- Thân cây rất to.
- Cành cây rất lớn.
- Ngọn cây rất cao.
- Rễ cây kì dị.
4) Ngồi hóng mát ở gốc đa, tác giả còn thấy những cảnh đẹp nào của quê hương ?
Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả thấy : lúa vàng gợn sóng, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng.