BÀI LÀM

1. MỞ BÀI

Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thành tựu quan trọng của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954 nhân một sự kiện lịch sử: Đảng và Chính phủ rời chiến khu về thủ đô Hà Nội. Từ điểm xuất phát ấy bài thơ thể hiện nghĩa tình gắn bó thắm thiết giữa người ra đi với người ở lại, giữa miền xuôi với miền ngược, giữa người cán bộ với Việt Bắc quê hương của cách mạng, với đất nước và nhân dân, với Đảng và Bác Hồ, với cuộc kháng chiến đã thành kỉ niệm sâu nặng trong tâm hồn. Như thế nghĩa là trong niềm vui thắng lợi và đón nhận cuộc sống thanh bình nhà thơ vẫn không quên tình nghĩa gắn bó trong những năm tháng gian khổ đã qua và coi đây là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn cho những ngày hiện tại và tương lai. Có thể nói, bài thơ Việt Bắc là khúc “tình ca” và cũng là “khúc hùng ca” mà cội nguồn sâu xa của nó là tình cảm quê hương đất nước, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thủy chung của dân tộc.

2. THÂN BÀI

1. Việt Bắc với vẻ đẹp

Nét độc đáo của cảnh Việt Bắc của cảnh và người

Sự hòa quyện giữa cảnh và người Trước hết với kiểu kết cấu đối đáp rất đậm đà tình nghĩa của ca dao, bài thơ Việt Bắc là tình yêu với thiên nhiên đất nước được biểu hiện cụ thể qua sự gắn bó với núi rừng Việt Bắc. Trong nỗi nhớ của người cán bộ sắp về xuôi, cảnh Việt Bắc hiện ra những vẻ đẹp vừa hiện thực vừa thơ mộng, thi vị gợi rõ nét độc đáo của Việt Bắc So với nhiều miền quê khác của đất nước. Việt Bắc đó là hình ảnh “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, hình ảnh những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, là những “rừng na, btre, ngòi Thưa, sông Đáy” là tiếng mõ trâu về trong rừng chiều, tiếng “Chày đêm n cối đều đều suối xa”

Nhưng có lẽ nổi bật nhất trong nỗi nhớ của Tố Hữu về Việt Bắc là sự hòa quyện với người, là ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thủy chung trong nghĩa tình

Ta về mình có nhớ ta

[...] Nhai tiếng hát ân tình thủy chung

Qua đó có thể thấy thiên nhiên Việt Bắc hiện ra với những vẻ đẹp phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời tiết từng mùa. Gắn với từng cảnh tượng ấy là hình ảnh những con người giản dị, người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng... bằng những việc làm tưởng chừng nhỏ bé của mình, họ đã góp phần tạo ra sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. Chính tình nghĩa gắn bó và san sẻ cùng nhau chịu đựng mọi gian khổ thiếu thốn, cùng nhau gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, khó khăn giữa nhân dân với bộ đội và cán bộ tất cả càng làm cho hình ảnh Việt Bắc sáng ngời trong hồi tưởng của nhà thơ. Việt Bắc – đó là hình ảnh những mái nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”, hình ảnh người mẹ “Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”, là những tháng ngày đồng cam cộng khổ:

Thương nhau chia củ sn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng

Có thể nói âm hưởng trữ tình vang vọng suốt bài thơ đã tạo nên khút ca ngọt ngào, đằm thắm của tình đồng chí với đồng bào, của tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, yêu đời.

2. Việt Bắc hào hùng Khung cảnh sử thi trong chiến đấu

Vai trò trong cách mạng và kháng chiến

+ Theo dòng hồi tưởng của Tố Hữu bài thơ dẫu vài khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với những hình ảnh hào hùng, những hoạt động sôi nổi, những âm thanh náo nức, phấn chấn. Ở đây bài thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ một sử thi hiện đại bởi vì chỉ cần miêu tả khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc. Tố Hữu đã nêu bật khí thế chiến đấu vô cùng mạnh mẽ của cả một dân tộc:

Nhng đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như đất rung

Quân đi đip điệp trùng trùng

Anh sao đu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay

Dân tộc ấy đã vượt qua bao nhiêu gian khổ, hi sinh để lập nên những gì tích, những chiến công: Phủ Thông, Đèo Giàng, sông Lô, Phố Ràng, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biện. Nhưng Tố Hữu không chỉ miêu tả diễn biến của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng. Đó là sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”. Sức mạnh của tình nghĩa thủy chung: “Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi” nhất là sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, của sự hòa quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên - tất cả tạo thành hình ảnh “Đất nước đứng lên”:

Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây

Núi giăng thành lũy sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng cây quân thù

Mênh mông bn mặt sương

Đất trời ta cả chiến khu một ng

Đặc biệt bằng những lối tho trang trọng mà thiết tha Tố Hữu đã đi sâu nhấn mạnh, khẳng định vai trò của Việt Bắc như là quê hương của cách mạng căn cứ vững chắc của cuộc kháng chiến. Trong những năm đen tối trước cách mạng, hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng ” cho đến khi xây dựng chiến khu kiên cường - nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh nhiều địa danh sẽ đi vào lịch sử dân tộc:

Mình sẽ có nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nht, thuở còn Việt Minh

nh đi mình có nhở mình

Tân Trào, Hồng Thái, i đình, cây đa

Trong những năm tháng kháng chiến gian lao Việt Bắc là nơi có “Cụ Hsáng soi” có “Trung ương Chính phủ luận bàn việc công”. Để khẳng định niềm tin yêu của cả nước đối với Việt Bắc, Tố Hữu lại dùng những câu thơ mang sắc thái ca dao dạt dào những âm hưởng nghĩa tình của hồn thơ dân tộc.

Ở đâu đau đớn giống nòi

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền

Mười lăm năm ấy, ai quên

Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa

3. Việt Bắc

+ Từ tình cảm yêu mến, gắn bó với cảnh và người Việt Bắc, từ niềm tin tưởng vững chắc vào sức mạnh của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, Tố Hữu vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp của Việt Bắc ngày mai trong khung cảnh xây dựng cuộc sống mới hòa bình phồn vinh.

Ngày mai rộn rã Sơn khê

Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giảng

Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng

Phố phường như nm như măng giữa trời

Những hình ảnh ấy là mơ ước, khát vọng và cũng là tình nghĩa mà những người cán bộ kháng chiến muốn đền đáp nơi từng là cội nguồn của cách mạng, nơi đã cưu mang, che chở họ trong những tháng ngày đầy gian khổ, hi sinh.

+ Đặc biệt ở những dòng cuối cùng của bài thơ người đọc càng hiểu thêm sự sắc sảo, nhạy bén của hồn thơ Tố Hữu khi hướng về ngày mai, nhà thơ không quên một nét đẹp trong đạo lí truyền thống của dân tộc, đó là tình nghĩa thủy chung, có mới mà không nới cũ, luôn nghĩ đến nhau và vì nhau giữa miền xuôi với miền ngược, giữa người cán bộ với nhân dân của mình.

Mình về thành thị xa xôi

Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng?

Phố đông còn nhớ bản ng

Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?

Có thể coi đây là lời cảnh báo về sự lãng quên quá khứ tốt đẹp khi có sự thay đổi môi trường sống, khi người ta có thể quên đi tất cả tình nghĩa năm xưa để chỉ nghĩ đến mình và vì mình. Cho đến hôm nay những lời thơ ấy của Tố Hữu vẫn giữ nguyên ý nghĩa thời sự chứ không hề cũ xưa.

3. KẾT LUẬN

Nhìn chung Việt Bắc là một bài thơ trữ tình thiết thực bởi vì tình cảm đây là tình cảm với căn cứ cách mạng, với truyền thống cách mạng, với Đất Nước và nhân dân. Nhưng quan trọng hơn cả chuyện chính trị cái đã làm cho người ta cảm động là bài thơ đã thể hiện truyền thống ân nghĩa của dân tộc Việt Nam thể hiện khát vọng về một cuộc sống chan hòa tình yêu thương, hạnh phúc, thanh bình, vững bền mãi mãi trên đất nước, quê hương.

Bài viết gợi ý:

1. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Hãy phân tích bài thơ Việt Bắc (phần trích giảng) để làm nổi bật nét phong cách nghệ thuật đó của thơ ông

2. Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: Mình về mình có nhớ ta...Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay

3. Có ý kiến cho rằng bài thơ Việt Bắc là bản tình ca về đất nước, con người Việt Nam. Hãy phân tích bài thơ để làm nổi bật điều đó

4. Bình giảng đoạn đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: Mình về mình có nhớ ta...Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

5. Phân tích hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu (Phần trích giảng trong Văn 12, NXB Giáo dục, 1995)

6. Nỗi nhớ da diết và sâu nặng đối với quê hương cách mạng đã dệt nên bức tranh tứ bình về Việt Bắc đẹp như trong cảnh thần tiên: Ta về, mình có nhớ ta... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung (Tố Hữu - Việt Bắc). Phân tích đoạn thơ trên, nêu lên những cảm nhận của anh (chị) về cảnh và người Việt Bắc, về tình nghĩa gắn bó với quê hương cách mạng của nhà thơ.

7. Bình giảng đoạn thơ: Từ câu “Nhớ khi giặc đến giặc lùng” đến câu: “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” trong bài Việt Bắc của Tố Hữu