1.
So sánh chính là đối chiếu sự vật sự việc này với sự vật sự việc khác có tính tương đồng để làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự diễn đạt.
Cấu tạo:
- Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh
- Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A
+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh )
Có 2 kiểu so sánh:
So sánh ngang bằng: tóc bà trắng như tuyết.
So sánh không ngang bằng: tình yêu của cha mẹ hơn tất cả mọi thứ trên cuộc đời này.
2.
a. Vế A: Trường Sơn; Cửu Long
Vế B: chí lớng ông cha; lòng mẹ bao la
Cấu tạo của phép so sánh ở hai câu thơ trên có điểm đặc biệt là dùng dấu 2 chấm ":" thay cho từ so sánh.
b.
- Vế A: Lòng ta vẫn vững. (chí hướng)
- Từ ngữ so sánh: như.
- Vế B: kiềng ba chân.
c.
- Vế A: cô giáo
- Phương diện so sánh: Khi đến trường ( nói về mẹ và cô giáo có một sự giống nhau ở một điểm nào đó nhưng không hoàn toàn )
- Từ ngữ so sánh: như
- Vế B: mẹ
d.
- Vế A: tàu dừa
- Vế B: chiếc lược
Phương diện so sánh: mây xanh
Từ ngữ so sánh: chải ( dang tay đón gió )
3. So sánh ngang bằng
- Học lực của tôi ngang bằng bạn ấy.
- Tôi nhảy cao hơn bạn ấy.
- Điểm thi của tôi kém bạn ấy 2 điểm.
So sánh không ngang bằng
- Trong tranh của bé Mi thì bé vẽ con mèo to hơn con hổ.
- Bạn ấy chưa thông minh bằng lớp trưởng lớp tôi.
- Cái bát này nhỏ hơn cái bát kia.