Đáp án:
Bài 1.
Ta có: $R_{tđ} = \dfrac{R_1.R_2}{R_1 + R_2} = \dfrac{10.15}{10 + 15} = 6 (\Omega)$
$U_{AB} = I.R_{tđ} = 6.0,5 = 3 (V)$
Bài 2.
$l = 400m$
$S = 2mm^2 = 2.10^{- 6}m^2$
$\rho = 1,7.10^{- 8} \Omega.m$
Điện trở của dây này là:
$R = \rho \dfrac{l}{S} = \dfrac{1,7.10^{- 8}.400}{2.10^{- 6}} = 3,4 (\Omega)$
Bài 3.
a. Vì bếp sử dụng với hiệu điện thế bằng hiệu điện thế định mức nên nó đạt công suất định mức:
$P = 1000W = 1kW$
Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi nước là:
$Q_i = m.c.\Delta t = 1,5.4200(100 - 25) = 472 500 (J)$
Nhiệt lượng thực tế mà bếp toả ra là:
$Q_{tp} = \dfrac{Q_i}{H} = \dfrac{472500}{0,9} = 525000 (J)$
Mà $Q_{tp} = P.t \to t = \dfrac{Q_{tp}}{P}$
Thời gian đun sôi nước là:
$t = \dfrac{525000}{1000} = 525 (s)$ = 8 phút 45 giây.
c. Thời gian đun trong 30 ngày là:
$t' = \dfrac{8,75}{60}.2.30 = 8,75 (h)$
Điện năng tiêu thụ trong 30 ngày là:
$A = P.t' = 1.8,75 = 8,75 (kW.h)$
Tiền điện phải trả là:
$T = 8,75.1000 = 8750 (đồng)$
Bài 3.
Cường độ dòng điện định mức của các đèn lần lượt là:
$I_{dm1} = \dfrac{P_1}{U_1} = \dfrac{3}{6} = 0,5 (A)$
$I_{dm2} = \dfrac{P_2}{U_2} = \dfrac{6}{6} = 1 (A)$
Vì $I_{dm1} < I_{dm2}$ nên để mắc hai đèn vào hiệu điện thế $U = 12V$ ta có hai cách mắc:
- Cách 1: Mắc $(R_b // Đ_1) nt Đ_2$
- Cách 2: Mắc $R_b nt (Đ_1 // Đ_2)$