1)
a)
Hợp chất tạo bởi 1 \(Ba\) ; 2 \(N\) và 6 \(O\).
Vậy hợp chất có dạng \(BaN_2O_6\) hay \(Ba(NO_3)_2\)
\( \to {M_{Ba{{(N{O_3})}_2}}} = {M_{Ba}} + 2{M_N} + 6{M_O} = 137 + 14.2 + 16.6 = 261{\text{ (u)}}\)
b)
Hợp chất tạo bởi \(2Fe;3S;12O\) nên có dạng \(Fe_2S_3O_{12}\) hay \(Fe_2(SO_4)_3\)
\( \to {M_{F{e_2}{{(S{O_4})}_3}}} = 2{M_{Fe}} + 3{M_S} + 12{M_O} = 56 + 32.3 + 16.12 = 400{\text{ (u)}}\)
c)
Hợp chất tạo bởi \(2N;5O\) nên có dạng \(N_2O_5\)
\( \to {M_{{N_2}{O_5}}} = 2{M_N} + 5{M_O} = 14.2 + 16.5 = 108{\text{ (u)}}\)
d)
Hợp chất tạo bởi \(2H;1S;4O\) nên có dạng \(H_2SO_4\)
\( \to {M_{{H_2}S{O_4}}} = 2{M_H} + {M_S} + 4{M_O} = 1.2 + 32 + 16.4 = 98{\text{ (u)}}\)
2)
Phản ứng xảy ra:
\(2Al + 6HCl\xrightarrow{{}}2AlC{l_3} + 3{H_2}\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
\({m_{Al}} + {m_{HCl}} = {m_{AlC{l_3}}} + {m_{{H_2}}}\)
\( \to 5,4 + 21,9 = 26,7 + {m_{{H_2}}}\)
\( \to {m_{{H_2}}} = 0,6{\text{ gam}} \to {{\text{n}}_{{H_2}}} = \frac{{0,6}}{2} = 0,3{\text{ mol}}\)
\( \to {V_{{H_2}}} = 0,3.22,4 = 6,72{\text{ lít}}\)
Tỉ lệ mỗi nguyên tử trong \(AlCl_3\) là \(Al:Cl=1:3\)