I . Complete the second sentence sothat it has a similar meaning to the first sentence. 1. We can’t offer you the job because you don’t know English. -> If you............................................................... 2. The new girl in our class is reasonably good at English.Her name is Mai. ->The new girl ……………………………………………………………… 3. This is a house. I was born and grew up in the house. -> This is a house …………………………………….. 4 My father can speak both Vietnamese and Chinese perfectly. ( bilingual ) -> My father 5 She can speak Chinese very well. (fluent ) -> My father.......................................................................................... II.Choose the sentence (A, B, C or D) that its meaning is the nearest to the root sentence printed before. 1. The boy was so lazy that he couldn’t stay up late to learn his lessons. A. The boy was lazy enough not to stay up late to learn his lessons. B. The boy was too lazy to stay up late to learn his lessons. C. The boy was lazy enough but he stayed up late to learn his lessons. D. The boy was lazy enough to stay up late to learn his lessons. 2. My father hasn’t smoked cigarettes for a year. A. It’s a year since my father last smoked cigarettes. B. It’s a year ago that my father smoked cigarettes. C. It’s a year that my father hasn’t smoked cigarettes. D. It’s a cigarette that my father smoked a year ago. 3. He used to jog every morning. A. He enjoys jogging every morning. B. He never fails to jog every morning. C. He doesn’t now jog every morning. D. He intended to jog every morning. 4. People say that Mary is a good worker. A. Mary is said that she is a good worker. B. Mary is said to be a good worker. C. It is said to be a good worker. D. Mary is said that to be a good worker. 5. Although he is very old, he can walk to the station. A. In spite of his old age, he can walk to the station. B. Despite his old age, he can walk to the station. C. Despite the fact that he is old, he can walk to the station. D. All A, B & C are correct .

Các câu hỏi liên quan

Đề 2: I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. (2) Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự... thế giới cùng anh em chiến hữu...". (6) Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? (7) Ừ nhỉ! (8) Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta... (Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”? (0,5 điểm) Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9). (1,0 điểm) Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (1,0 điểm) II. Làm văn (7 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.