Câu 32 : C. Khí, lỏng, rắn.
→ Cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ nhiều tới ít đúng là: Khí, lỏng, rắn.
Câu 33 : C. Khối lượng riêng của lượng khí giảm
Câu 34 : B. nhiều hơn- nhiều hơn
→ Chất khi nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn
Câu 38 : D. Nhiệt kế thủy ngân
→ - Nước sôi ở $100^{0}$C.
- Vì rượu sôi ở $80^{0}$ C < $100^{0}$ C
→ không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của nước đang sôi.
Câu 39 : B. Thể lỏng, nhiệt độ bằng $4^{0}$C
→ Vì nếu cùng một khối lượng nước thì ở thể lỏng, nhiệt độ bằng $4^{0}$C có thể tích nhỏ nhất nên trọng lượng riêng lớn nhất.
Câu 40 : B. chứa lượng khí còn dư khi thủy ngân hoặc rượu dâng lên.
→ Phần trên của nhiệt kế thường phình ra, chỗ phình ra đó có tác dụng chứa lượng khí còn dư khi thủy ngân dâng lên.
Câu 41 : C. cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng rượu nở nhiều hơn
→ Khi nhúng một nhiệt kế rượu vào nước nóng, mực rượu trong ống nhiệt kế tăng lên vì cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng rượu nở nhiều hơn.
Câu 42 : B. Nhiệt kế thủy ngân có thể dùng để đo nhiệt độ trong lò luyện kim.
Câu 43 : A. Nhiệt kế thủy ngân
Câu 44 : D. Tất cả các phương án trên
→ Rượu hay thủy ngân có tính co dãn vì nhiệt đều, nước không có tính chất này và nước thì không đo được nhiệt độ âm.
Câu 46 : C .$37^{0}$ C
Câu 47 : B. Đo nhiệt độ cơ thể người
Câu 48 : D. Nhiệt kế rượu
→Vì Nhiệt kế rượu được dùng để đo nhiệt độ khí quyển
Câu 49 : C. Nhiệt kế y tế
→ Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể của con người.
Câu 50 : C. Trong thời gian nóng chảy, nhiệt độ của kẽm không đổi.
→ Trong thời gian nóng chảy, nhiệt độ của chất không đổi
Câu 51 : Khi đá đông ở nhiệt độ 0oC thì thể tích đã tăng , vì vậy đá sẽ phình ra và làm hư hỏng chai.
Câu 52 : Vì khi nước sôi, nước trong ấm sẽ nở ra và tràn ra ngoài gây nguy hiểm.
Câu 53 : Ta dùng nước đá đổ vào cốc trong, ngâm cốc ngoài vào nước nóng. Làm như vậy thì cốc trong co lại, cốc ngoài giãn ra và chúng tách ra.
Câu 54 :
- Khi rót nước ra có một lượng không khí ở ngoài tràn vào. Nếu đậy nút thì lượng khí này sẽ bị nước trong phích làm cho nóng lên, nở ra và có thể làm bật nút .
- Để tránh hiện tượng này, không nên đậy nút ngay mà chờ cho lượng khí tràn vào phích nóng lên, nở ra và thoát ra ngoài một phần mới đóng nút
Câu 55 : Hơ nóng cổ lọ . Vì khi hơ nóng, cổ lọ nở ra, làm lỏng nút, khi đó ta mở được.
Câu 56 : vì để tránh trường hợp nhiệt độ nơi sản xuất thấp hơn nơi bảo quản nước ngọt làm thể tích nước ngọt trong chai nở ra có thể làm bung nắp chai.
Câu 57 : Khi nhúng vào nước nóng vỏ quả bóng bàn và không khí trong quả bóng sẽ nở ra. Nhưng do không khí nở vì nhiệt nhiều hơn vỏ quả bóng bàn, nên nó sẽ làm vỏ quả bóng phồng nên như cũ
Câu 58 :
- Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa dãn nở.
→ lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong đẩy ra và cốc bị vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thủy tinh bên trong và bên ngoài cũng nóng lên và dãn nở nên cốc không bị vỡ.