1. Mệnh đề là câu khẳng định có thể xác định được tính đúng hay sai của nó. Một mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.
2. Mệnh đề chứa biến là câu khẳng định mà sự đúng hay sai của nó còn tùy thuộc vào một hay nhiều yếu tố biến đổi.
Ví dụ: Câu "Số nguyên nn chia hết cho 33" không phải là mệnh đề, vì không thể xác định được nó đúng hay sai.
Nếu ta gán cho nn giá trị n=4n=4 thì ta có thể có một mệnh đề sai.
Nếu gán cho nn giá trị n=9n=9 thì ta có một mệnh đề đúng.
3. Phủ định của một mệnh đề AA, là một mệnh đề, kí hiệu là ¯¯¯¯AA¯. Hai mệnh đề AA và ¯¯¯¯AA¯ là hai câu khẳng định trái ngược nhau.
Nếu AA đúng thì ¯¯¯¯AA¯ sai.
Nếu AA sai thì ¯¯¯¯AA¯ đúng.
Ví dụ: Cho mệnh đề A: "5 là số nguyên tố".
Đây là mệnh đề đúng.
Mệnh đề phủ định: "5 không là số nguyên tố"
Đây là mệnh đề sai.
4. Mệnh đề kéo theo
Mệnh đề kéo theo có dạng: "Nếu AA thì BB", trong đó AA và BB là hai mệnh đề. Mệnh đề "Nếu AA thì BB" kí hiệu là A⇒BA⇒B. Tính đúng, sai của mệnh đề kéo theo như sau:
Mệnh đề A⇒BA⇒B chỉ sai khi AA đúng và BB sai.
Ví dụ: Cho hai mệnh đề AA:"3 chia hết cho 2" và BB:"4 là số chẵn"
Khi đó A⇒BA⇒B phát biểu là: "Nếu 3 chia hết cho 2 thì 4 là số chẵn"
Đây là mệnh đề đúng vì AA sai, BB đúng. (Mệnh đề AA sai nhưng không ảnh hướng đến tính đúng của mệnh đề BB nên mệnh đề kéo theo vẫn đúng).
5. Mệnh đề đảo
Mệnh đề "B⇒AB⇒A" là mệnh đề đảo của mệnh đề A⇒BA⇒B. Mệnh đề này chỉ sai khi BB đúng, AA sai.
Ví dụ: Trong ví dụ trên, mệnh đề B⇒AB⇒A phát biểu là: "Nếu 4 là số chẵn thì 3 chia hết cho 2"
Mệnh đề này sai vì BB đúng, AA sai.
6. Mệnh đề tương đương
Nếu A⇒BA⇒B là một mệnh đề đúng và mệnh đề B⇒AB⇒A cũng là một mệnh đề đúng thì ta nói AA tương đương với BB, kí hiệu: A⇔BA⇔B.
Khi A⇔BA⇔B, ta cũng nói AA là điều kiện cần và đủ để có BB hoặc AA khi và chỉ khi BB hay AA nếu và chỉ nếu BB.
Ví dụ: Cho hai mệnh đề AA:"6 chia hết cho 2" và BB:"4 là số chẵn"
Khi đó mệnh đề AA và BB đều đúng nên A⇔BA⇔B phát biểu là "6 chia hết cho 2 khi và chỉ khi 4 là số chẵn"
7. Kí hiệu ∀∀, kí hiệu ∃∃
Cho mệnh đề chứa biến: P(x)P(x), trong đó xx là biến nhận giá trị từ tập hợp XX.
- Câu khẳng định: Với mọi xx thuộc XX thì P(x)P(x) là mệnh đề đúng và được kí hiệu là: ∀x∈X:P(x)∀x∈X:P(x).
- Câu khẳng định: Có ít nhất một x∈Xx∈X (hay tồn tại x∈Xx∈X) để P(x)P(x) là mệnh đề đúng, kí hiệu là ∃x∈X:P(x)∃x∈X:P(x).