I. Định nghĩa nghị luận xã hội
Nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc làm sáng tỏ cái đúng – sai, tốt xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào trong đời sống.
II. Phân loại
- Thông thường sẽ có hai loại chính:
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
- Nghị luận về một hiện tượng xã hội.
- Ngoài ra còn có nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra trong tác phẩm văn học.
III. Các thao tác lập luận
Trong đoạn văn nghị luận 200 chữ thường sử dụng các thao tác lập luận sau:
- Thao tác lập luận giải thích.
- Thao tác lập luận phân tích.
- Thao tác lập luận chứng minh.
- Thao tác lập luận bình luận.
- Thao tác lập luận so sánh.
- Thao tác lập luận bác bỏ.
IV. Cách làm bài viết đoạn văn nghị luận
1. Phân loại dạng đề nghị luận : Có thể chia làm ba dạng
- Dạng 1: Nghị luận về một câu nói, ý kiến,tư tưởng trong phần ngữ liệu đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Dạng 2: Nghị luận về một hiện tượng đời sống được đề cập đến trong phần đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp về một hiện tượng đời sống, xã hội.
- Dạng 3: Nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi ra trong phần đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa gợi ra từ phần đọc hiểu.
2. Cách nhận biết các dạng đề
Nhận biết các dạng, kiểu đề để từ đó biết cách triển khai vấn đề, lập dàn ý sao cho phù hợp.
- Dạng 1: Là một câu nói, y kiến, tư tưởng giống như một câu danh ngôn hoặc một câu nói, ý kiến, tư tưởng có nội dung giống với nội dung trong ngữ liệu phần Đọc hiểu.
- Dạng 2: Thường đề phần nghị luận xã hội sẽ có các từ khóa như: hôm nay, hiện nay, ở Việt Nam,…
- Dạng 3: Đề yêu cầu rút ra thông điệp, ý nghĩa trong ngữ liệu phần đọc hiểu (thường là đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn trích, đoạn văn, bài văn).
3. Cách làm dạng đề cụ thể
a. Dạng 1: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
Các ý triển khai:
* Giải thích: Từ ngữ, ý kiến.
* Phân tích, chứng minh
- Tại sao ý lại như vậy?
- Dẫn chứng làm rõ.
* Bình luận
- Bàn luận mở rộng, lật ngược vấn đề nghị luận.
- Vấn đề đó đang diễn ra trong xã hội như thế nào?
* Bài học và liên hệ bản thân
- Từ đó, rút ra bài học cho bản thân và mọi người.
- Hành động thực tế.
- Kết thúc vấn đề bằng câu thơ, châm ngôn, khẩu hiệu, danh ngôn tạo ấn tượng.
Ví dụ:
Đề bài: Viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong phần đọc hiểu: “Cách tốt nhất thích ứng với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào chính mình”.
Hướng dẫn viết:
1. Hình thức: Đúng yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề.
2. Nội dung: Làm sáng tỏ các nội dung sau:
* Giải thích:
- Thực tế là gì? Thực tế là trạng thái của những điều thực sự tồn tại hiện thực.
- “Chấp nhận thực tế”: là biết chấp nhận hiện thực, chấp nhận tình trạng hiện tại và sống hòa hợp với nó; “tin vào chính mình” là tin tưởng khả năng, sự lựa chọn của bản thân.
* Phân tích, chứng minh
- Vì cuộc sống luôn chứa đựng nhiều điều bất ngờ không thể biết trước, không ngoại trừ những điều không như mong muốn có thể xảy đến với chúng ta. Như khi không thể vượt qua những khó khăn, nghịch cảnh, khả năng của bản thân có giới hạn, … thì nên chấp nhận hiện tại, sống hòa hợp với nó. Tại sao vậy? Vì khi ta chấp nhận hiện tại ta sẽ cảm thấy dễ chịu, đầu óc cũng đủ tỉnh táo để tìm ra giải pháp tốt nhất.
- Và hãy “tin vào chính mình”, tin vào nghị lực, tài năng, lòng can đảm, sức mạnh và sự tự tin đều tiềm ẩn bên trong con người và sẽ có đủ khả năng vượt qua những khó khăn ấy. Đó là cách tốt nhất để vực lại chính mình.
* Bình luận
- Nếu không “chấp nhận hiện thực và tin vào chính mình” thì sau những vấp ngã, lỗi lầm ta sẽ dễ trách móc bản thân, như “ giá như…”, “ nếu biết trước thì…”. Những việc làm ấy không những vô nghĩa, mà ngược lại còn khiến cho ta dễ rơi vào tuyệt vọng, căng thẳng, giày vò bản thân. Không chỉ vậy, không biết “ chấp nhận hiện thực” còn tạo nên lối sống thiếu thực tế, tạo thói quen đổ lỗi cho người khác, cho hoàn cảnh, thiếu trách nhiệm với hành động, lời nói của bản thân.
- Và cũng cần hiểu chấp nhận thực tế không phải là buông xuôi.
* Bài học và liên hệ bản thân
- Vì vậy, hãy biết “chấp nhận thực tế và tin vào chính mình” để mình luôn vui vẻ, hạnh phúc và trưởng thành.
b. Dạng 2: Đọc hiểu nghị luận tích hợp về một hiện tượng xã hội.
Dạng đề về hiện tượng tiêu cực: Các ý triển khai:
* Giải thích (nếu có)
* Thực trạng: Vấn đề đó đang diễn ra như thế nào?
* Nguyên nhân do đâu và hậu quả để lại?
* Giải pháp thiết thực và bài học
* Liên hệ bản thân.
Dạng đề về hiện tượng tích cực: Các ý triển khai:
* Giải thích (nếu có)
* Phân tích, chứng minh
* Bình luận