BÀI ẨN DỤ : Câu 1 (trang 68 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cụm từ “Người Cha” dùng để chỉ Bác Hồ. Bởi vì tấm lòng, sự quan tâm chăm sóc của Người đối với bộ đội giống như sự chăm sóc của người cha kính yêu với những đứa con.
Câu 2 (trang 68 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cách nói này khá giống với phép so sánh là người đọc thấy được sự tương đồng giữa các chủ thể.
Khác với phép so sánh ở hình thức thể hiện, người đọc muốn tìm được tầng nghĩa phải vận dụng sự liên tưởng của mình.
II. Các kiểu ẩn dụ
Câu 1 (trang 68 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Từ “thắp” thể hiện việc dùng lửa nhen vào những vật có khả năng cháy.
- Lửa hồng: hiện tượng lửa cháy mạnh
Dùng từ “thắp” và “lửa hồng” để chỉ những hình ảnh đẹp, rực rỡ và ấm áp của hàng râm bụt trước cửa nhà Bác.
Câu 2 (trang 69 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Từ giòn tan được chỉ dùng dể chỉ đặc tính đồ ăn được sấy khô hoặc chiên kỹ.
- Kết hợp từ “nắng giòn tan” là sự chuyển đổi cảm giác từ thị giác chuyển sang vị giác, tạo ra lối diễn đạt thú vị, giàu ý nghĩa
Câu 3 ( trang 69 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Có những kiểu ẩn dụ tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được sử dụng là:
- Ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ phẩm chất, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 69 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cách 1: Diễn đạt bình thường, không sử dụng phép tu từ nào.
Cách 2: Có sử dụng phép so sánh thông qua từ “như”, giúp người đọc hiểu rõ tâm tư tình cảm của người viết về Bác Hồ
Cách 3: phép ẩn dụ giúp câu thơ hàm súc, cô đọng, vừa thể hiện tình yêu tâm tư, sâu nặng của người viết với Bác
Bài 2 (trang 70 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: sự biết ơn, tưởng nhớ tới những người tạo ra giá trị cho ta hưởng thụ, tiếp nhận.
- Qủa: thành quả, giá trị được tạo ra
- Kẻ trồng cây: người tạo ra giá trị
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: khuyên nhủ con người nên tìm môi trường sáng, tốt để sống
- Mực: ẩn dụ cho những môi trường, những người xấu → dễ khiến chúng ta lây nhiễm thói xấu
- Đèn: ẩn dụ cho nơi tốt đẹp, người tốt đẹp sẽ giúp ta học được thói quen tốt, đức tính tốt.
c, Thuyền: ẩn dụ cho ra đi- người con trai
Bến: ẩn dụ cho người ở lại- người con gái
→ Tấm lòng chung thủy, đợi chờ của người con gái dành cho con trai
d, Mặt trời: dùng để chỉ Hồ Chí Minh- vị lãnh tụ vĩ đại, kính yêu của dân tộc Việt Nam, người mang lại nguồn sống cho mọi người.
Bài 3 (trang 70 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Mùi hồi vốn được cảm nhận bởi thính giác nay được chuyển sang cảm nhận bằng thị giác.
→ Mùi hồi thơm như những dòng chảy bất tận đi ngang mặt. Cách viết thể hiện được cụ thể cái say đắm, ngất ngây trong cảm nhận tinh tế của tác giả.
b, Ánh nắng trở nên rõ ràng, có hình khối, dáng vẻ một cách cụ thể.
→ Cách diễn đạt khiến cho hình ảnh ánh nắng trở nên mềm mại, tự nhiên và gần gũi với con người.
c, Phép ẩn dụ: tiếng rơi rất mỏng
→ sự chuyển đổi từ thính giác sang thị giác khiến người đọc hình dung được tiếng rơi khẽ khàng của chiếc lá, một tiếng rơi được cảm nhận bằng tấm lòng của người yêu cái đẹp.
d, Phép ẩn dụ: ướt tiếng cười của bố
→ Gợi sự liên tưởng thú vị, mới lạ về tiếng cơn mưa rào. Sự hòa quyện, thâm nhập của cơn mưa vào tiếng cười.
Bài 4 (trang 70 sgk ngữ văn 6 tập 2): Chép chính tả Buổi học cuối cùng
BÀI HOÁN DỤ :
Câu 1 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Áo nâu: chỉ người nông dân
- Áo xanh: chỉ người công nhân
- Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn
- Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành
Câu 2 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:
- Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn
- Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta)
Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn tập 6 tập 2):
Cách diễn đạt trên ngắn gọn, gợi được sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
II. Các kiểu hoán dụ
Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính
- Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung
- Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.
Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể
- Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng
- Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật
Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:
- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
- Lấy bộ phận để chỉ toàn thể
LUYỆN TẬP
Bài 1 (Trang 84 skg ngữ văn 6 tập 2):
a, Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:
- Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng
- Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng
b, Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng
- Cái cụ thể: mười năm, trăm năm
- Cái trừu tượng: con số không xác định rõ
c, Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể
- Áo chàm: dấu hiệu của sự vật
- Thay cho sự vật: người Việt Bắc
d, Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng
- Trái đất: Vật chứa đựng
- Nhân loại: Vật bị chứa đựng
Bài 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng
- Khác:
+ Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm)
+ Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.
Bài 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Chép chính tả: Buổi học cuối cùng