I- Lí thuyết:
1. Oxi là chất khí ko màu, ko mùi ở điều kiện thường. Oxi nặng hơn ko khí, rất ít tan trong nước, độ tan giảm khi nhiệt độ nước tăng.
Oxi là phi kim hoạt động hoá học, nó có thể tác dụng với nhiều kim loại (từ Cu trở về trước), nhiều phi kim (S, C, P, H2,...) và oxi hoá nhiều hợp chất vô cơ (H2S, HBr, CO,...), hữu cơ.
Trong phòng thí nghiệm, điều chế oxi bằng cách nhiệt phân KMnO4, hoặc hỗn hợp KClO3 và MnO2. Trong công nghiệp điều chế bằng cách chưng cất phân đoạn ko khí lỏng hoặc điện phân nước.
Khí oxi đc thu bằng cách đẩy nước, hoặc đẩy ko khí.
2. Sự oxi hoá là sự nhường electron của chất khử cho chất oxi hoá. Oxit là hợp chất của nguyên tố với oxi, có dạng MxOy.
3. Phản ứng phân huỷ là phản ứng mà từ một chất tham gia tạo thành hai hay nhiều chất sản phẩm.
II- Bài tập:
1.
a, P2O5+ 3H2O -> 2H3PO4
b, 2Fe(OH)3 (t*)-> Fe2O3+ 3H2O
c, 2CO+ O2 (t*)-> 2CO2
d, C3H8+ 5O2 (t*)-> 3CO2+ 4H2O
e, 2KNO3 (t*)-> 2KNO2+ O2
2.
nKMnO4= 12,64/158= 0,08 mol
2KMnO4 (t*)-> K2MnO4+ MnO2+ O2
=> nO2= 0,04 mol
nFe= 5,6/56= 0,1 mol
3Fe+ 2O2 (t*)-> Fe3O4
=> Fe dư. Spu tạo ra 0,02 mol Fe3O4
mFe3O4= 0,02.232= 4,64g
3.
a,
nNa= 18,4/23= 0,8 mol
4Na+ O2 (t*)-> 2Na2O
=> nO2= 0,2 mol; nNa2O= 0,4 mol
V O2= 0,2.22,4= 4,48l
b,
mNa2O= 0,4.62= 24,8g
c,
nKMnO4= 142,2/158= 0,9 mol
2KMnO4 (t*)-> K2MnO4+ MnO2+ O2
=> nO2= 0,45 mol
4Na+ O2 (t*)-> 2Na2O
=> Dư O2. Spu tạo ra 0,4 mol Na2O (vì nNa= 0,8 mol)
=> mNa2O= 0,4.62= 24,8g