Bước vào thế kỉ mới, muốn "sánh vai với các cường quốc năm châu" thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu(1).Muốn vậy thì khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ - NHỮNG NGƯỜI CHỦ THỰC SỰ CỦA ĐẤT NƯỚC TRONG THẾ KỈ TỚI - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất(2). Câu1 nội dung của đoạn văn trên là gì? Câu 2 Tìm thành phần phụ chú trong đoạn văn và cho biết nó làm rõ nghĩa cho yếu tố ngôn ngữ nào? Câu 3 Vì sao làm cho lớp trẻ "lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh vứt bỏ những điểm yếu" là khâu đầu tiên khi chúng ta bước vào thế kỉ mới? Câu 4 em nhận thấy mình có những điểm mạnh và điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu và cả những điều tác giả chưa nói tới? Câu 5 Viết một đoạn văn ngắn khoảng nửa trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới trong đó có thành phần khởi ngữ, phép liên tưởng

Các câu hỏi liên quan

1. Bài tập đọc hiểu Bài tập 1. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: - Cưới nàng, anh toan dẫn voi, Anh sợ quốc cấm, nên voi không bàn. Dẫn trâu, sợ họ máu hàn, Dẫn bò, sợ họ nhà nàng co gân. Miễn là có thú bốn chân, Dẫn con chuột béo, mời dân, mời làng. - Chàng dẫn thế, em lấy làm sang, Nỡ nào em lại phá ngang như là… Người ta thách lợn thách gà, Nhà em thách cưới một nhà khoai lang: Củ to thì để mời làng, Còn như củ nhỏ, họ hàng ăn chơi. Bao nhiêu củ mẻ, chàng ơi! Để cho con trẻ ăn chơi giữ nhà; Bao nhiêu củ rím, củ hà, Để cho con lợn, con gà nó ăn… (Theo Ngữ Văn 10, tập 1, tr 90, NXBGD, năm 2015) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Theo em, bài thơ mang đặc điểm ngôn ngữ nói hay ngôn ngữ viết? Cơ sở nào để nhận diện đặc điểm ngôn ngữ bài thơ? Câu 3. Bài thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, đúng hay sai? Hãy giải thích cách lựa chọn của em. Câu 4. Em nhận xét gì về vẻ đẹp tâm hồn người bình dân xưa được thể hiện trong bài ca dao? Bài tập 2. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: TAM ĐẠI CON GÀ Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt. Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy con trẻ. Một hôm, dạy sách Tam thiên tự , sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng vẫn thấp thỏm. Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba. Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào: - Dủ dỉ là con dù dì… Dủ dỉ là con dù dì… Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy: - Chết chửa ! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì” ? Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ: - Tôi vẫn biết ấy là chữ “kê”, mà “kê” nghĩa là “gà”, nhưng tôi dạy thế là dạy cháu biết đến tận tam đại con gà kia. Nhà chủ càng không hiểu, hỏi: - Tam đại con gà nghĩa làm sao? - Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà! (Theo Ngữ Văn 10, tập 1, tr 78-79, NXBGD, năm 2015) Câu 1. Xác định thể loại của truyện dân gian trên. Câu 2. Xác định mục đích hướng tới của văn bản. Câu 3. Nhận xét về nhân vật thầy đồ trong câu chuyện. Câu 4. Qua việc đọc văn bản trên, em rút ra bài học gì? 2. Bài tập Vận dụng: Bài tập 1. Hóa thân vào một nhân vật trong tác phẩm để kể lại truyện cổ tích Tấm Cám hoặc An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Bài tập 2. Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 20 dòng), cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người bình dân qua Bài ca dao 4 thuộc chùm Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.